Mức xử phạt hành chính tàng trữ ma túy theo quy định hiện hành
Mục lục
Ma túy là một trong những chất gây nghiện thuộc danh mục cấm lưu hành tại Việt Nam. Việc sử dụng, tàng trữ, buôn bán ma túy đều là các hành vi trái pháp luật. Mức xử phạt hành chính tàng trữ ma túy được áp dụng cho các đối tượng có hành vi tàng trữ trái phép chất cấm này, tuy nhiên hành vi vẫn chưa đủ cấu thành tội phạm hình sự hoàn chỉnh.
Xử phạt hành chính tàng trữ ma túy là gì?
Hành vi tàng trữ ma túy trái phép là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Tuy nhiên, trong trường hợp hành vi này chưa đủ yếu tố cấu thành nên tội phạm hình sự cụ thể, các đối tượng vi phạm sẽ bị xem xét để xử lý hành chính.
Xử phạt hành chính tàng trữ ma túy là việc áp dụng các mức phạt hành chính (phạt tiền, cảnh cáo, các biện pháp bổ sung) đối với các đối tượng vi phạm, nhằm đảm bảo trật tự, trị an xã hội.
Mức xử phạt hành chính tàng trữ ma túy
Pháp luật quy định cụ thể các mức xử phạt hành chính tàng trữ ma túy tại Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi:
- Tàng trữ chất ma túy trái phép
- Tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất ma túy.
Ngoài ra, đối với các hành vi này, chủ thể vi phạm còn bị áp dụng biện pháp bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Người nước ngoài có hành vi vi phạm, tùy vào mức độ có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Xử lý hình sự đối với hành vi tàng trữ ma túy
Trong trường hợp đã xử phạt hành chính tàng trữ ma túy mà vẫn thực hiện hành vi này, kèm theo hành vi đã đạt đủ điều kiện cấu thành tội phạm hình sự, thì sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại khoản 1 Điều 249 Bộ Luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi Khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:
“1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.”