Vấn nạn chặt phá rừng ở Việt Nam
Mục lục
Vấn nạn chặt phá rừng đang đặt ra rất nhiều thách thức cho cơ quan chức năng và nhà nước, bởi phá rừng không chỉ gây ảnh hưởng một khu vực, một thời gian mà nó ảnh hưởng đến cả hệ sinh thái và trong một thời gian rất dài. Bài viết hôm nay cùng chúng tôi tìm hiểu vấn nạn phá rừng ở Việt Nam và cách thức ngăn chặn của pháp luật.
1. Vấn nạn chặt phá rừng ở Việt Nam
Nạn phá rừng xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan. Một phần vì quỹ đất nông nghiệp của nước ta ngày càng thu hẹp nên người nông dân buộc phải lấn rừng để có đất sinh hoạt. Nhưng nguyên nhân chủ yếu có lẽ đến từ lòng tham của con người. Nhiều chủ doanh nghiệp phá rừng để thành lập các khu du lịch sinh thái, xây dựng các biệt thự nghỉ dưỡng đến vài trăm hec ta. Việc buôn lậu gỗ cũng là một nguyên nhân dẫn đến nạn phá rừng.
Việc phá rừng làm mất đi môi trường sống cho động vật hoang dã, nhiều loài động vật rơi vào tuyệt chủng vì không có nơi để sinh sống và phát triển.
Bên cạnh đó việc phá rừng, đốt rừng cũng làm chết số lượng lớn những loài động vật. Tiêu biểu như vụ cháy rừng ở Úc làm chết hàng loạt loài động vật. Từ đó làm giảm đa dạng sinh học, tuyệt chủng các giống loài quý hiếm, mất cân bằng hệ sinh thái.
Diện tích rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn bị chặt phá gây mất khả năng điều tiết nước ở thượng nguồn khi xảy ra mưa lớn. Đây chính là nguyên nhân khiến mưa lũ, lũ lụt… nghiêm trọng hơn. Rừng đầu nguồn bị chặt phá cũng khiến cho cường độ của nước dâng lên cao hơn, lũ đi nhanh hơn.
Việc phá rừng gây ra sự suy giảm thảm thực vật ở lưu vực; khả năng cản trở dòng chảy khi mưa lũ giảm, khiến tốc độ di chuyển của mưa lũ nhanh hơn. Bên cạnh đó, còn vấn nạn phá rừng đầu nguồn để khai thác gỗ, phát triển nông nghiệp, thủy điện…
Rừng phòng hộ, đầu nguồn tại các tỉnh thành tại miền Trung đang bị san bằng để làm thủy điện. Đây là một trong những khó khăn khiến cho việc điều tiết nước ở khu vực thượng nguồn bị ảnh hưởng khi mưa lớn.
Một trong những ảnh hưởng đến chúng ta nhiều nhất là nó làm tăng hiệu ứng nhà kính, vì không có quá nhiều cây xanh có thể hấp thụ khí CO2 thải ra và do đó làm giảm lượng khí trong khí quyển.
Việc biến đổi khí hậu gây ra rất nhiều hậu quả khó lường cho trái đất. Khí hậu thất thường khó phát triển nông nghiệp, băng tang nhanh, dịch bệnh tăng cao….
2. Quy định của pháp luật về chặt phá rừng
Chặt phá rừng có thể cấu thành tội hủy hoại rừng và bị truy tố trách nhiệm hình sự hoặc có thể chịu trách nhiệm hành chính.
Tội hủy hoại rừng là tội xâm phạm đến chế độ quản lý rừng của nhà nước; xâm phạm nghiêm trọng đến môi trường sinh thái, gây ra những hậu quả nghiêm trọng khác cho đời sống xã hội.
2.1. Xử lý hành chính
Quy định tại Điều 20 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP nêu rõ:
“Hành vi chặt, đốt, phá rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:”
Mức phạt hành chính chia ra rất nhiều khung tùy vào hậu quả của hành vi chặt phá rừng gây ra, loại rừng mà hành vi chặt phá rừng xâm phạm và chủ thể của hành vi:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 125.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 175.000.000 đồng;
- Phạt tiền từ 175.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
Hình phạt bổ sung có thể áp dụng như: Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán; tiêu hủy trái quy định của pháp luật; buộc trồng lại rừng; hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương.
2.2. Trách nhiệm hình sự
Đối với cá nhân:
- Khung cơ bản: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
- Khung tăng nặng:
+ Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
+ Khung tăng nặng thứ hai: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
+ Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với pháp nhân:
- Khung cơ bản: phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
- Khung tăng nặng:
+ Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
+ Khung tăng nặng thứ hai: phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
+ Khung tăng nặng thứ ba: đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
+ Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.