Vi phạm quyền riêng tư có bị ngồi tù hay không?
Mục lục
Hiện nay, các vấn đề xâm phạm quyền riêng tư đang ngày càng phổ biến. Vậy việc vi phạm quyền riêng tư có vi phạm pháp luật không? Những trường hợp vi phạm quyền riêng tư sẽ bị xử lý như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết qua nội dung bài viết dưới đây nhé.
1. Vi phạm quyền riêng tư là gì?
Quyền riêng tư bao gồm các bí mật cá nhân; đời sống riêng tư;…dễ có nguy cơ bị phát tán, quyền riêng tư được nhắc nhiều trong thời kì phương tiện điện tử và mạng xã hội phát triển như hiện nay. Hiện nay quyền riêng tư không được quy định cụ thể tại một điều khoản nào, thế nhưng thông qua các quy định ở các văn bản có liên quan thì đây là quyền được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.
Theo đó, có thể hiểu đơn giản: Vi phạm quyền riêng tư là hành động xâm phạm đến quyền riêng tư của cá nhân hoặc tổ chức mà không được sự đồng ý của họ.
Việc vi phạm quyền riêng tư có thể bao gồm việc thu thập, sử dụng hoặc tiết lộ thông tin cá nhân mà không có sự đồng ý của cá nhân hoặc tổ chức đó. Điều này có thể bao gồm việc tiết lộ thông tin nhạy cảm như thông tin tài chính, thông tin y tế, thông tin về hành vi tình dục, thông tin liên quan đến địa chỉ và số điện thoại, và nhiều hơn nữa.
2. Có được xâm phạm đến quyền riêng tư của người khác không?
Tại Điều 21 Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền riêng tư về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín như sau:
“1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.”
Mặt khác, tại Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:
“Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
- Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
- Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
- Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, quyền riêng tư được quy định ở văn bản pháp lý cao nhất là Hiến pháp và được cụ thể hóa trong Bộ luật Dân sự. Từ đó, có thể khẳng định rằng, quyền riêng tư của mỗi người là bất khả xâm phạm.
3. Hành vi vi phạm đến quyền riêng tư bị đi tù không?
Căn cứ vào Điều 59 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:
“Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, hành vi vi phạm quyền riêng tư của người khác có thể bị ngồi tù nếu như có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm. Đồng thời, mức phạt tù sẽ có sự khác nhau tùy theo từng mức độ vi phạm.