Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Mục lục
Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể tự thực hiện các biện pháp hợp pháp để bảo vệ khi bị xâm phạm quyền hoặc yêu cầu cơ quan chức năng áp dụng. Tùy vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm mà cơ quan chức năng sẽ xử lý bằng biện pháp tương ứng. Liệu hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có bị truy cứu hình sự không? Nếu bị thì chế tài như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết về những nội dung này cho các bạn.

1. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự không?
Quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ mà họ đã bỏ công sức, tài sản để sáng tạo hoặc sở hữu, bao gồm những quyền sở hữu đối với sản phẩm của hoạt động trí tuệ và tinh thần.
Khi thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 225, 226 của Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. Việc xác định các nhóm hành vi phạm tội sở hữu trí tuệ với mức độ, tính chất nguy hại cho xã hội khác nhau thì sẽ áp dụng các biện pháp khác nhau, trao quyền chủ động cho các cơ quan chức năng trong việc đấu tranh chống các hành vi xâm phạm.
2. Chế tài đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Đối với từng tội danh, tính chất và mức độ xâm phạm mà chủ thể vi phạm sẽ bị áp dụng mức xử phạt tương ứng. Theo đó:
Thứ nhất, tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 225)
Trường hợp 1: Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
- Khung 1: Bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
- Khung 2: Bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trường hợp 2: Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
- Khung 1: Bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Khung 2: Bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
- Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Thứ hai, tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226)
Trường hợp 1: Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
- Khung 1: Bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
- Khung 2: Bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trường hợp 2: Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
- Khung 1: Bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
- Khung 2: Bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
- Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

3. Luật sư bào chữa/Luật sư bảo vệ quyền lợi tại Phan Law Vietnam
Tại Văn phòng Luật sư Phan Law Vietnam có đội ngũ Luật sư bào chữa/bảo vệ quyền lợi có nghiệp vụ chuyên môn cao và dày dặn kinh nghiệm. Họ luôn nỗ lực hết mình để bảo vệ cho thân chủ, cụ thể như sau:
- Khi tiếp nhận thông tin vụ án: Tư vấn các quy định, phân tích vụ việc và xác định rõ tình trạng pháp lý. Đồng thời, đưa ra những lời khuyên bảo vệ quyền lợi nhằm tránh và giảm thiểu những rủi ro về mặt pháp lý;
- Trong giai đoạn điều tra vụ án: Tham gia hỏi cung để tránh thân chủ bị ép cung, nhục hình, ép khai không đúng sự thật. Hỗ trợ thu thập thêm tài liệu, chứng cứ có lợi cho thân chủ;
- Trong giai đoạn truy tố vụ án: Làm việc với Viện kiểm sát, yêu cầu điều tra lại, điều tra bổ sung nếu thấy cần thiết;
- Trong giai đoạn xét xử vụ án: Nghiên cứu hồ sơ, tham gia phiên xét xử, hỏi, trình bày luận cứ và tranh luận tại phiên Tòa để làm rõ vụ án. Và đưa ra chứng cứ, các lập luận để chứng minh thân chủ vô tội hoặc đề nghị tăng/giảm nhẹ tội;
- Kháng cáo, kháng nghị vụ án: Soạn thảo đơn và tiếp tục tham gia phiên tòa phúc thẩm để bảo vệ thân chủ.