Xử lý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Mục lục
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội phạm phổ biến trong xã hội, gây ảnh hưởng lớn đến an ninh trật tự. Với hành vi chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối bằng lời nói dối, giả mạo giấy tờ, mạo danh người có chức vụ, quyền hạn,… để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin tưởng và giao tài sản đó.
Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ từ 16 tuổi trở lên. Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Giá trị chiếm đoạt tài sản từ 02 triệu đồng trở lên. Nếu dưới 02 triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị kết án về tội này trước đó chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
2. Xử phạt hành chính về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản người khác lần đầu và chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (tài sản chiếm đoạt dưới 02 triệu đồng, không phải là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội) thì sẽ bị xử phạt hành chính.
Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cá nhân dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt hành chính từ 02 – 03 triệu đồng.
Trường hợp là tổ chức thì sẽ chịu gấp đôi hình phạt trên.
Xem thêm: Bật mí cách lấy lại tiền lừa đảo qua mạng đơn giản và nhanh chóng nhất

3. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lừa đảo chiếm đoạt tài như sau:
* Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu tài sản chiếm đoạt từ 02 đến 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc trường hợp sau đây:
– Đã bị xử phạt hành chính về tội này mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau, chưa được xoá án tích nhưng lại vi phạm:
+ Cướp tài sản;
+ Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
+ Cưỡng đoạt tài sản;
+ Cướp giật tài sản;
+ Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
+ Trộm cắp tài sản;
+ Lạm dụng uy tín nhằm chiếm đoạt tài sản;
+ Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
* Khung 2: Phạt tù từ 02 đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
– Phạm tội có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
* Khung 3: Phạt tù từ 07 – 15 năm khi phạm tội một trong các trường hợp sau:
– Chiếm đoạt tài sản từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
* Khung 4: Phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân khi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp đế lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc tịch thu toàn bộ hoặc 1 phần tài sản.
Ngoài ta nếu người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản gây thiệt hại cho nạn nhân thì phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân theo Điều 586 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản cảu cha, mẹ không đủ để bồi thường thiệt hại mà con chưa thành viên có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn lại.
Người chưa đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại phải bồi thường bằng tài sản của mình, nếu không đủ tài sản thì cha, mẹ phải bồi thường thiệt hại thay con.
Như vậy, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 05 năm hoặc tịch thu toàn bộ tài sản.
Xem thêm: Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị đi tù không?
4. Dịch vụ tư vấn pháp lý uy tín, chuyên nghiệp tại Văn phòng luật sư tố tụng
Với hơn 12 năm kinh nghiệm, Văn phòng luật sư tố tụng cung cấp hầu hết mọi thủ tục pháp lý trong đời sống về dân sự, hình sự và hành chính.
Để biết thêm thông tin chi tiết, Quý khách hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline hoặc điền thông tin vào form dưới đây để được giải đáp nhanh nhất.