Gây tai nạn chết người nhưng không có lỗi có bị phạt tù không?
Mục lục
Trong cuộc sống, có những trường hợp gây ra tai nạn giao thông đáng tiếc, dẫn đến cái chết của người khác. Tuy nhiên, không phải lúc nào những người gây tai nạn cũng bị xem là có lỗi và bị trừng phạt bằng hình phạt tù. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, người gây tai tai nạn chết người nhưng không có lỗi có bị phạt tù không? Bài viết dưới đây sẽ là câu trả lời cho bạn.
1. Gây tai nạn chết người nhưng không có lỗi có bị phạt tù không?
Theo Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Nếu có dấu hiệu vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ và hành vi này gây thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng cho người khác, theo Điều 260 của Bộ luật hình sự năm 2015, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Quyết định truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ dựa trên việc xem xét, thu thập chứng cứ, lỗi vi phạm phải là nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông.
Theo quy định của pháp luật hình sự, người tham gia giao thông chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu:
- Không chấp hành quy định về an toàn giao thông;
- Gây ra hậu quả chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Bộ luật Hình sự.
Như vậy, nếu gây tai nạn dẫn tới hậu quả chết người nhưng không có lỗi, chấp hành đúng Luật giao thông đường bộ thì người đó sẽ không bị khởi tố để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Vì vậy, khi người gây tai nạn không có lỗi hoặc lỗi đó không phải là nguyên nhân gây ra tai nạn thì bị khởi tố theo Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 và chỉ tiến hành phần bồi thường dân sự.
Xem thêm: Dịch vụ luật sư hình sự tại Phan Law Vietnam
2. Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác;
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác;
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
Theo quy định pháp luật dân sự, khi có trường hợp gây tai nạn chết người, người gây tai nạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, bao gồm cả thiệt hại về tài sản (nếu có) và thiệt hại về tính mạng. Điều này có nghĩa là người gây tai nạn phải chịu trách nhiệm đền bù những tổn thất gây ra cho nạn nhân. Cụ thể:
Theo Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm gồm:
- Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
- 3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
- 4. Thiệt hại khác do luật quy định.
Theo Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
3. Có phải trường hợp nào người gây tai nạn chết người cũng phải bồi thường không?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định nếu thuộc các trường hợp dưới đây sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
- Do sự kiện bất khả kháng (là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép);
- Hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
Do đó, dù gây tai nạn dẫn đến hậu quả chết người nhưng nếu có căn cứ chứng minh thuộc một trong hai trường hợp nêu trên thì người gây tai nạn sẽ không phải bồi thường thiệt hại.
4. Sự hỗ trợ từ văn phòng luật sư tố tụng
Bạn đang băn khoăn lo lắng trước những vấn đề pháp lý rắc rối? Bạn chưa biết phải giải quyết và xin lời khuyên từ ai?
Tại sao bạn nên lựa chọn văn phòng luật sư tố tụng?
- Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, am hiểu luật pháp về tai nạn giao thông, luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn một cách hiệu quả nhất.
- Luôn đặt lợi ích của bạn lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để giải quyết vụ việc nhanh chóng, hiệu quả.
- Cam kết bảo mật thông tin cá nhân và hồ sơ vụ việc của bạn một cách an toàn.
- Tư vấn mức phí hợp lý, phù hợp với khả năng tài chính của bạn.
Hãy liên hệ ngay với văn phòng luật sư tố tụng uy tín để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời!