Buôn bán hàng cấm là phạm tội gì?
Buôn bán hàng cấm là phạm tội gì? Lợi nhuận từ việc buôn bán hàng cấm có thể rất lớn, nhưng đi kèm với đó là những rủi ro pháp lý không hề nhỏ. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này và tìm hiểu về các hình thức xử phạt.
1. Hàng cấm là gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:
5. “Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam.
…
Theo đó, hàng cấm là những mặt hàng bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.
Các mặt hàng bị cấm do có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, kinh tế, an ninh, trật tự an toàn xã hội và môi trường.
Ví dụ về một số hàng cấm:
– Ma túy và các chất hướng thần.
– Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
– Văn hóa phẩm đồi trụy.
– Động vật hoang dã nguy cấp.
– Hàng hóa giả mạo, hàng hóa vi phạm sở hữu trí tuệ.
– Hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng hóa không đảm bảo chất lượng.
– Hàng hóa nhập khẩu trái phép, hàng hóa xuất khẩu trái phép.
Luật pháp Việt Nam quy định rất nghiêm ngặt về việc kinh doanh, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng hàng cấm. Người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm.

Xem thêm: Vận chuyển hàng cấm nhưng không biết có bị phạt không?
2. Buôn bán hàng cấm bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 40 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội sản xuất buôn bán hàng cấm:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
…
Hành vi buôn bán hàng cấm là một trong những hành vi bị nghiêm cấm và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể, người nào thực hiện hành vi buôn bán hàng cấm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sự.
Tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, người phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng – 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm – 15 năm. Mức phạt cụ thể sẽ được xem xét dựa trên các yếu tố như số lượng, giá trị hàng cấm, tính chất và mức độ nguy hiểm của hàng cấm, cũng như các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20.000.000 đồng – 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm, mức phạt tiền có thể từ 1.000.000.000 đồng – 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Trong trường hợp pháp nhân gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng hoặc có khả năng gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả, có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng – 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Việc quy định các hình phạt nghiêm khắc đối với hành vi buôn bán hàng cấm thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật trong việc bảo vệ trật tự quản lý kinh tế, an toàn xã hội và sức khỏe cộng đồng.

Xem thêm: Cảnh báo thủ đoạn vận chuyển ma túy qua đường hàng không
3. Văn phòng luật sư tố tụng
Tại Văn phòng luật sư tố tụng, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn chi tiết và rõ ràng về các vấn đề pháp lý liên quan đến buôn bán hàng cấm. Đội ngũ luật sư của chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn từng bước trong quá trình này, từ việc xác định hành vi vi phạm, đánh giá tình hình vụ việc đến việc đưa ra các biện pháp pháp lý phù hợp. Chúng tôi luôn đặt lợi ích của Khách hàng lên hàng đầu, đảm bảo bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ toàn diện và hiệu quả.
Việc buôn bán hàng cấm là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao gồm cả việc phải ngồi tù. Đừng để sự thiếu hiểu biết hoặc những lo lắng về chi phí khiến bạn bỏ lỡ cơ hội được bảo vệ quyền lợi một cách tối ưu. Hãy liên hệ với Văn phòng Luật sư Tố tụng của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ tận tình.