Xe cứu thương có được vượt đèn đỏ không?
Mục lục
Xe cứu thương được xem là một loại xe ưu tiên, tuy nhiên xe cứu thương có được vượt đèn đỏ hay không? Những trường hợp nào xe cứu thương không được vượt đèn đỏ, cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn vấn đề này.
1. Xe cứu thương có được vượt đèn đỏ không?
Khoản 4, Điều 3 Nghị định 109/2009/NĐ-CP quy định xe ưu tiên là những phương tiện thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp như sau: xe quân sự, xe công an, xe cứu thương, các xe đang thi hành biện pháp đặc biệt.
Điều 22 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định thứ tự ưu tiên như sau:
- Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
- Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ có xe cảnh sát dẫn đường;
- Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
- Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp;
- Xe tang.
Xe cứu thương đi làm nhiệm vụ (có còi, đèn báo, cờ tín hiệu) sẽ được ưu tiên không bị hạn chế tốc độ, được phép đi vào đường một chiều, đi làm cả khi đèn đỏ.
Theo như quy định ta có thể hiểu xe cứu thương đang làm nhiệm vụ cấp cứu là xe ưu tiên. Khi làm nhiệm vụ xe cứu thương phải có đèn quay, đèn chớp sáng màu đỏ trên nóc xe, còi tín hiệu ưu tiên thì sẽ được phép vượt đèn đỏ.
Trường hợp xe cứu thương không làm nhiệm vụ nhưng vẫn vượt đèn đỏ sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật:
Ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô khi vượt đèn đỏ sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 triệu đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng GPLX từ 1 tháng đến 3 tháng.
Trường hợp gây tai nạn giao thông sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (Điểm a Khoản 5, Điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ).
2. Hình phạt lỗi vượt đèn đỏ của các phương tiện khác
Ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô khi vượt đèn đỏ sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 triệu đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng GPLX từ 1 tháng đến 3 tháng.
Trường hợp gây tai nạn giao thông sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (Điểm a Khoản 5, Điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Xe máy, mô tô vi phạm quy định về dừng đèn đỏ sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng GPLX từ 1 đến 3 tháng (Điểm e, khoản 4 và Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Máy kéo, xe máy chuyên dùng khi vượt đèn đỏ sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đồng thời tạm tước một số giấy tờ sau:
- Quyền sử dụng GPLX (khi điều khiển máy kéo). Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng);
- Thời gian tạm tước các loại giấy tờ trên từ 1 tháng đến 3 tháng. Trường hợp gây tai nạn sẽ bị tước từ 2 đến 4 tháng (Điểm đ Khoản 5; Điểm a, b Khoản 10 Điều 7).
Nếu vượt đèn đỏ, xe đạp, xe đạp máy và cả xe đạp điện sẽ bị phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 8).
Người đi bộ vượt đèn đỏ cũng sẽ bị phạt hành chính như khi điều khiển các phương tiện khác, vì hành vi này cũng gây ra nhiều mối nguy hiểm khi giao thông. Cụ thể, mức phạt cho người đi bộ vượt đèn đỏ là từ 60.000 – 100.000 đồng (điểm b khoản 1 Điều 9).
Pháp luật còn quy định vượt đèn vàng cũng coi như là vi phạm trong một số trường hợp.
Khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ giải thích tín hiệu đèn giao màu vàng là báo hiệu phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp.
Nếu người điều khiển xe chưa đi quá vạch dừng xe khi đèn vàng bật sáng nhưng vẫn cố tình đi tiếp sẽ phạm lỗi vượt đèn vàng và bị xử phạt; trừ trường hợp xe vẫn chưa đi quá vạch dừng xe nhưng nếu dừng lại sẽ gây nguy hiểm cho mình hoặc cho phương tiện khác.
Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ và chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện khác.