Quy định về tội chiếm đoạt tài sản
Mục lục
1. Tội chiếm đoạt tài sản là gì?
Tội chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý chuyển dịch tài sản đang được quản lý bởi người khác vào sở hữu của chính bản thân một cách trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và có thể gây thiệt hại cho nạn nhân bị chiếm đoạt tài sản.
2. Quy định về tội chiếm đoạt tài sản
– Chiếm đoạt tài sản cấu thành tội cướp tài sản:
Khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định cá nhân nào có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành vi đó được xem là cướp tài sản.
– Chiếm đoạt tài sản cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản:
Khoản 1 Điều 169 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định: “Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”
– Chiếm đoạt tài sản cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản:
Tội cưỡng đoạt được quy định tại Khoản 1 Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có nội dung như sau: “Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
– Chiếm đoạt tài sản cấu thành tội cướp giật tài sản:
Khoản 1 Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có nội dung như sau: “Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
– Chiếm đoạt tài sản cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:
Khoản 1 Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có nội dung như sau:
“1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.”
– Chiếm đoạt tài sản cấu thành tội trộm cắp tài sản:
Tội trộm cắp theo quy định tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có nội dung như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.”
– Chiếm đoạt tài sản cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối để thực hiện chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, dấu hiệu nhận biết đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản này đó chính là thủ đoạn gian dối.
– Chiếm đoạt tài sản cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có nội dung như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
3. Dịch vụ Luật sư tố tụng tại Phan Law Vietnam
Phan Law Vietnam là một trong những công ty luật hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp và hiệu quả cho Khách hàng. Chúng tôi hiểu rõ rằng tội chiếm đoạt tài sản là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng và phức tạp, có thể gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc cho cả người bị chiếm đoạt tài sản và người bị tố cáo.
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, tâm huyết và chuyên nghiệp, Phan Law Vietnam cam kết cung cấp cho Khách hàng các dịch vụ tư vấn pháp lý và đại diện tố tụng chất lượng cao nhất, nhằm bảo vệ quyền lợi và tài sản của Khách hàng trước các vụ việc liên quan đến tội chiếm đoạt tài sản.
Chúng tôi sẽ hỗ trợ Khách hàng trong mọi giai đoạn của vụ việc, từ khởi kiện cho đến giải quyết tranh chấp, đảm bảo cung cấp cho khách hàng sự đồng hành và giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Nếu Quý Khách đang gặp vấn đề liên quan đến tội chiếm đoạt tài sản, hãy liên hệ với Phan Law Vietnam để được tư vấn và giải quyết vụ việc nhanh nhất.