Hành vi bịa đặt nói xấu người khác có bị phạt tù không?
Mục lục
Bạn đã bao giờ vô tình nghe được những lời bàn tán xôn xao về ai đó, với những thông tin khiến bạn hoang mang và đặt dấu hỏi? Hay chính bạn từng là nạn nhân của những lời bịa đặt, nói xấu đầy ác ý? Hành vi này không chỉ gây tổn hại đến danh dự, uy tín của người bị hại mà còn có thể vi phạm pháp luật, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Vậy hành vi bịa đặt nói xấu người khác có bị phạt tù không? Xem ngay bài viết dưới đây.
1. Hành vi bịa đặt nói xấu người khác là gì?
Hành vi bịa đặt nói xấu người khác là việc lan truyền những thông tin sai lệch, không có căn cứ nhằm mục đích hạ thấp danh dự, uy tín của người khác. Những thông tin bịa đặt có thể bao gồm tin đồn thất thiệt, những lời vu khống, bịa đặt về đời tư, phẩm chất đạo đức, năng lực làm việc,… của người khác.
Hành vi này có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm:
- Nói trực tiếp: Đây là hình thức phổ biến nhất, thường diễn ra trong các cuộc trò chuyện, giao tiếp trực tiếp giữa người với người.
- Viết: Bịa đặt, nói xấu người khác qua các bài viết, bình luận trên mạng xã hội, diễn đàn, trang web,…
- Hình ảnh: Sử dụng những hình ảnh, video đã qua chỉnh sửa nhằm mục đích bôi nhọ, hạ thấp danh dự của người khác.
Dù diễn ra dưới hình thức nào, hành vi bịa đặt nói xấu người khác đều có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, thậm chí là cuộc sống của người bị hại.
2. Hành vi bịa đặt nói xấu người khác có bị phạt tù không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hành vi bịa đặt nói xấu người khác hoàn toàn có thể bị phạt tù tùy theo mức độ hậu quả và tính chất của hành vi vi phạm. Cụ thể, căn cứ theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 vê tội vu khống quy định như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, trong trường hợp người nói xấu đó biết rõ mọi chuyện thực hư nhưng lại đặt điều loan tin sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì sẽ bị xử lý với tội vu khống với khung hình phạt tù cao nhất là 7 năm.
Ngoài ra, nếu hành vi bịa đặt nói xấu người khác chưa đủ cấu thành để truy tố trách nhiệm hình sự thì sẽ áp dụng xử phạt hành chính từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng. Đồng thời, buộc phải cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn cho người bị bịa đặt, nói xấu theo khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
3. Văn phòng Luật sư tố tụng
Hành vi bịa đặt nói xấu có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến danh dự, uy tín và cuộc sống của bạn. Nếu bạn đang gặp phải vấn đề này, thì có thể liên hệ tới Văn phòng Luật sư tố tụng để được tư vấn và hỗ trợ đòi lại công bằng. Chúng tôi có thể giúp bạn:
- Luật sư sẽ phân tích tình huống cụ thể của bạn để xác định xem hành vi nào cấu thành bịa đặt nói xấu và vi phạm pháp luật.
- Luật sư sẽ hướng dẫn bạn cách thu thập các bằng chứng cần thiết, bao gồm tin nhắn, bài viết, ghi âm, ghi hình,… để chứng minh cho hành vi vi phạm.
- Luật sư sẽ giúp bạn soạn thảo đơn khiếu nại, tố cáo hành vi bịa đặt nói xấu gửi đến cơ quan chức năng có thẩm quyền.
- Luật sư sẽ đại diện cho bạn tham gia các thủ tục tố tụng, giải quyết tranh chấp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn.
Hãy nhớ rằng, bạn không đơn độc và bạn có quyền được bảo vệ. Đừng ngần ngại lên tiếng và tìm kiếm sự giúp đỡ để đòi lại công bằng cho bản thân. Hãy liên hệ với chúng tôi khi cần để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhé!