Bạo hành phụ nữ mang thai có truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Bạo hành phụ nữ mang thai có truy cứu trách nhiệm hình sự không? Bạo lực đối với phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ mang thai, được coi là hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền con người và đạo đức xã hội. Về mặt pháp lý, liệu hành vi này có bị coi là tội phạm? Nếu có, hình phạt dành cho người vi phạm sẽ như thế nào?
1. Thế nào là bạo hành phụ nữ mang thai?
Bạo hành phụ nữ mang thai là hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự hoặc quyền tự do cá nhân của người phụ nữ trong thời kỳ đang mang thai. Hành vi này có thể xảy ra dưới nhiều hình thức, cả về thể chất lẫn tinh thần và đặc biệt nguy hiểm vì không chỉ gây tổn hại cho người mẹ mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và sự phát triển của thai nhi.
Một số hành vi bạo hành thường gặp bao gồm:
- Bạo lực thể chất: đánh đập, đẩy ngã, tát, dùng vật cứng gây thương tích…
- Bạo lực tinh thần: lăng mạ, đe dọa, khủng bố tâm lý, cô lập khỏi gia đình hoặc bạn bè.
- Kiểm soát tài chính: không cho sử dụng tiền, bắt phụ thuộc hoàn toàn vào người gây hại.
- Cưỡng ép sinh hoạt trái ý muốn: như ép lao động nặng, bắt quan hệ tình dục khi không tự nguyện.
Thai phụ là đối tượng đặc biệt cần được bảo vệ bởi trong thời kỳ mang thai, sức khỏe thể chất yếu hơn bình thường, tâm lý nhạy cảm và rất dễ bị tổn thương. Bất kỳ hành vi bạo lực nào đối với họ không chỉ gây hậu quả trước mắt mà còn đe dọa đến tính mạng và sự phát triển bình thường của thai nhi. Do đó, pháp luật có những quy định riêng biệt và nghiêm khắc hơn đối với hành vi xâm hại đến thai phụ.


Trong thực tiễn, bạo hành thai phụ thường xảy ra trong môi trường gia đình, nơi mà đáng lẽ ra họ phải được yêu thương và bảo vệ. Các tình huống phổ biến có thể kể đến như:
- Người chồng hoặc bạn đời có hành vi bạo lực: Đây là trường hợp điển hình và đáng lo ngại nhất. Bạo lực thường khởi phát từ mâu thuẫn trong hôn nhân, ghen tuông, kiểm soát quá mức hoặc lối sống lệch lạc của người chồng như nghiện rượu, cờ bạc.
- Gia đình chồng bạo hành: Một số thai phụ sống chung với gia đình chồng bị mẹ chồng, chị/em chồng hoặc các thành viên khác trong gia đình xúc phạm, hắt hủi hoặc xâm hại thân thể do định kiến hoặc bất đồng cá nhân.
- Người sống chung hộ khẩu hoặc người thân quen: Không ít trường hợp, người gây ra hành vi bạo lực là người thân, thậm chí là hàng xóm, bạn bè có mâu thuẫn với nạn nhân.
Nhiều vụ việc nghiêm trọng đã được báo chí phản ánh, trong đó nạn nhân là thai phụ bị đánh đến mức sảy thai, tổn thương lâu dài về tâm lý, thậm chí tử vong. Những vụ án này không chỉ gây chấn động dư luận mà còn dấy lên làn sóng yêu cầu siết chặt hơn nữa các chế tài bảo vệ phụ nữ mang thai khỏi bạo lực gia đình và xã hội.
Tuy nhiên, do yếu tố tế nhị, sợ hãi, phụ thuộc kinh tế hoặc áp lực gia đình, nhiều nạn nhân vẫn chọn cách im lặng hoặc cam chịu, dẫn đến việc không thể xử lý người vi phạm kịp thời theo quy định pháp luật.
Xem thêm: Bạo hành dẫn đến chết người bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
2. Bạo hành phụ nữ mang thai có truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi cố ý gây thương tích với phụ nữ có thai như sau:
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
…
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
…
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
…
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
…
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
…
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
..
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
…
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
…
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
…
Ngoài ra, căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
…
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên
…
Như vậy, người có hành vi cố ý gây thương tích với phụ nữ mang thai mà biết người này đang có thai thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích.
Trường hợp tỉ lệ tổn thương cơ thể trên 11%, người có hành vi phạm tội còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng khi vụ việc được đưa ra xử lý.
Bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy vào hậu quả của hành vi phạm tội.


Ví dụ: trường hợp người chồng đánh vợ đang mang thai gây chấn thương (dưới 11%) – nếu có kết luận giám định thương tật và chứng minh được người vợ đang mang thai tại thời điểm bị hại, người chồng vẫn có thể bị khởi tố theo khoản 1 Điều 134.
Lưu ý: Mức hình phạt càng cao nếu hành vi có tính chất côn đồ, tái phạm nguy hiểm hoặc gây thương tích cho nhiều người cùng lúc.
3. Tư vấn pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Nếu bạn hoặc người thân đang rơi vào tình huống bị bạo hành, đặc biệt là khi người bị hại đang mang thai – đừng im lặng. Mỗi giờ trôi qua có thể làm trầm trọng thêm hậu quả. Hãy để Văn phòng Luật sư Tố tụng đồng hành cùng bạn trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng và đưa hành vi sai trái ra ánh sáng pháp luật.
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự và bảo vệ nạn nhân trong các vụ việc bạo hành, Văn phòng Luật sư Tố tụng cam kết:
- Tư vấn chính xác, đầy đủ theo pháp luật hiện hành
- Hướng dẫn soạn thảo đơn tố giác, đơn khởi kiện
- Đại diện làm việc với cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án
- Bảo vệ thân chủ xuyên suốt quá trình tố tụng
Nhiều người chọn im lặng vì ngại pháp lý phức tạp. Nhưng thực tế, sự hỗ trợ đúng lúc từ luật sư có thể giúp bạn rút ngắn thời gian, giảm thiểu rủi ro và giữ vững công lý. Dù bạn đang trong giai đoạn xem xét tố giác hay đã bị xâm hại nghiêm trọng, chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ!