Cố ý gây thương tích có tính chất côn đồ là gì?
Trong đời sống xã hội, không ít vụ việc mâu thuẫn được giải quyết bằng bạo lực, để lại hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe, tinh thần và trật tự công cộng. Trong đó, hành vi cố ý gây thương tích có tính chất côn đồ được pháp luật xem là đặc biệt nguy hiểm, tiềm ẩn mức xử lý nghiêm khắc hơn các trường hợp thông thường. Vậy “có tính chất côn đồ” được hiểu như thế nào và pháp luật quy định ra sao về hành vi này?
1. Cố ý gây thương tích có tính chất côn đồ là gì?
Cố ý gây thương tích có tính chất côn đồ là hành vi một người dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác gây tổn hại đến sức khỏe của người khác, thực hiện với thái độ hung hãn, coi thường pháp luật, coi thường tính mạng, sức khỏe của người khác và trật tự xã hội, thường không vì mâu thuẫn cá nhân cụ thể hoặc mâu thuẫn rất nhỏ nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi bạo lực nghiêm trọng.
Theo Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, 2025, “có tính chất côn đồ” là tình tiết định khung tăng nặng đối với tội cố ý gây thương tích. Điều này có nghĩa là:
- Khi hành vi gây thương tích được xác định có tính chất côn đồ, người phạm tội sẽ chịu mức hình phạt cao hơn so với trường hợp thông thường.
- Tòa án sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ hung hãn, nguyên nhân vụ việc và bối cảnh để xác định yếu tố “côn đồ”.


Ví dụ điển hình:
- Một nhóm thanh niên chặn đường, đánh người không quen biết chỉ vì “nhìn đểu”.
- Đánh người dã man do mâu thuẫn nhỏ nhặt hoặc không có mâu thuẫn, gây thương tích nặng.
- Chủ động tìm người để gây sự, hành hung bất chấp hậu quả.
Như vậy, cố ý gây thương tích có tính chất côn đồ phản ánh mức độ nguy hiểm cao của hành vi, cả về hậu quả và thái độ coi thường pháp luật, do đó sẽ bị xử lý rất nghiêm khắc.
2. Tội cố ý gây thương tích phạt tù bao nhiêu năm?
Căn cứ theo Điều 134 Bộ luật Hình sự hiện hành, quy định như sau:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Mức phạt đối với tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 nêu trên, nhẹ có thể phạt cải tạo không giam giữ đến đến 03 năm, nặng có thể bị phạt lên đến tù chung thân, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi và hậu quả gây ra.


Xem thêm: Phân biệt tội cố ý gây thương tích và giết người
3. Tư vấn pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Tại Văn phòng luật sư tố tụng, chúng tôi hiểu rằng mỗi vụ việc pháp lý đều chứa đựng những yếu tố phức tạp và áp lực tinh thần đối với Khách hàng. Bằng kinh nghiệm xử lý hàng trăm vụ án dân sự, hình sự, kinh doanh thương mại và hành chính, đội ngũ luật sư của chúng tôi không chỉ dừng lại ở việc giải thích luật, mà còn đưa ra chiến lược tư vấn, phương án tố tụng và giải pháp thực tiễn để bảo vệ tối đa quyền lợi của bạn.
Nếu bạn đang gặp bất kỳ vấn đề pháp lý nào chưa thể giải quyết, hãy liên hệ ngay tới Văn phòng luật sư tố tụng để được tư vấn và giải đáp chi tiết!