Ăn trộm có đi tù không?
Mục lục
Theo thống kê mới nhất, số vụ trộm cắp tài sản ngày càng gia tăng, gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế và xã hội. Nhiều người vẫn chưa ý thức được sự nghiêm trọng của hành vi này và cho rằng ăn trộm một món đồ nhỏ cũng không đáng để bị phạt. Tuy nhiên, pháp luật có những quy định rất rõ ràng về hành vi trộm cắp. Vậy, ăn trộm có bị đi tù không?
1. Ăn trộm có đi tù không?
Tội trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật mà trong đó người phạm tội thực hiện hành vi cố ý chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác một cách lén lút để thu lợi bất chính từ tài sản đó.
Đối với hành vi trộm cắp tài sản, tùy vào từng trường hợp cụ thể người phạm tội có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Dưới đây là khung hình phạt hình sự và mức phạt hành chính đối với tội trộm cắp tài sản:
Hành vi trộm cáp viễn thông được coi là hành vi trộm cắp tài sản và bị xử lý theo pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản. Điều 173 Bộ luật hình sự quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, tùy thuộc vào giá trị tài sản bị mất, quy mô của hành vi, số lần vi phạm, hậu quả gây ra và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khác mà cơ quan chức năng sẽ quyết định áp dụng mức phạt cụ thể, nặng nhất có thể bị phạt tù lên đến 15 năm.

Xem thêm: Tìm hiểu hình phạt nghiêm khắc với tội ăn trộm xe ô tô
2. Bị mất trộm thì trình báo cơ quan nào?
Có thể căn cứ vào quy định tại Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau:
Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Khi gặp phải tình huống bị mất trộm tài sản, việc đầu tiên và quan trọng nhất là bạn cần trình báo ngay với cơ quan Công an. Đây là quyền lợi chính đáng của mọi công dân khi tài sản của mình bị xâm phạm. Cơ quan Công an có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ thông tin về vụ việc, tiến hành các thủ tục cần thiết để điều tra, làm rõ và xử lý vụ việc một cách kịp thời, khách quan. Việc từ chối tiếp nhận trình báo của người dân là hành vi trái pháp luật.
Nhiều trường hợp thường băn khoăn rằng nếu không có dấu hiệu bị đột nhập vào nhà thì liệu có nên trình báo với Công an hay không. Câu trả lời là hoàn toàn có thể. Cơ quan Công an được trang bị những kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn để xác minh, làm rõ các tình huống mất cắp tài sản, kể cả những trường hợp không có dấu hiệu phá cửa, đột nhập. Vì vậy, bạn không nên tự ý bỏ qua mà hãy trình báo ngay để cơ quan chức năng được vào cuộc điều tra.

Một vấn đề khác mà nhiều người quan tâm là việc cung cấp chứng cứ khi trình báo. Theo quy định của pháp luật, việc cung cấp chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc mất cắp tài sản không phải là nghĩa vụ bắt buộc của người dân ngay từ đầu. Tức là, ngay cả khi bạn không có bất kỳ bằng chứng nào như hình ảnh, video hay các giấy tờ liên quan, bạn vẫn hoàn toàn có quyền trình báo với cơ quan Công an. Việc thu thập chứng cứ sẽ do cơ quan điều tra thực hiện trong quá trình điều tra vụ án.
3. Tư vấn pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng, Văn phòng Luật sư tố tụng đã thành công trong việc bảo vệ quyền lợi cho hàng ngàn Khách hàng. Chúng tôi am hiểu sâu sắc về các quy định pháp luật và có khả năng xây dựng chiến lược pháp lý hiệu quả cho từng vụ việc cụ thể. Hãy để chúng tôi giúp bạn giải quyết mọi tranh chấp pháp lý một cách chuyên nghiệp và bài bản.
Văn phòng Luật sư tố tụng cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện, bao gồm: soạn thảo hợp đồng, đại diện tố tụng, hỗ trợ thủ tục hành chính,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và thấu hiểu những khó khăn của bạn để đưa ra giải pháp phù hợp nhất. Hãy để chúng tôi đồng hành cùng bạn trên con đường tìm kiếm công lý cùng bạn.