Chửi bới người thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào?
Mục lục
Người thi hành công vụ là những cá nhân được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ trật tự an ninh xã hội,… Họ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự xã hội và bảo vệ quyền lợi của người dân. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, một số trường hợp chửi bới, xúc phạm người thi hành công vụ đã xảy ra, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của lực lượng chức năng và vi phạm pháp luật. Vậy, chửi bới người thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào?
1. Người thi hành công vụ là những ai?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP định nghĩa về người thi hành công vụ như sau:
1. Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.
…
Theo đó, người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.
Tham khảo: Chống lại hoặc đánh người thi hành công vụ bị xử lý như thế nào?
2. Chửi bới người thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ như sau:
Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
c) Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ;
b) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;
c) Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Như vậy, người có hành vi chửi bới người thi hành công vụ có thể bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, còn buộc xin lỗi công khai đối với người thi hành công vụ.
Nếu hành vi dùng lời nói đe dọa, lăng mạ người thi hành công vụ có đầy đủ các yếu tố cấu thành Tội làm nhục người khác thì có thể bị xử lý hình sự. Cụ thể có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10-30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung hình phạt cao nhất là 3 năm tù nếu hành vi đó tội phạm này. Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về Tội làm nhục người khác như sau:
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xem thêm: Cách tìm văn phòng luật sư Hà Nội uy tín, chất lượng
3. Văn phòng luật sư tố tụng
Văn phòng Luật sư Tố Tụng là đơn vị cung cấp các dịch vụ pháp lý toàn diện, uy tín. Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, am hiểu pháp luật, chúng tôi cam kết mang đến cho bạn giải pháp pháp lý tối ưu nhất cho mọi vấn đề mà bạn đang gặp phải.
- Đội ngũ luật sư uy tín, chuyên nghiệp: Đội ngũ luật sư của chúng tôi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề luật sư, luôn cập nhật kiến thức pháp luật mới nhất và luôn nỗ lực để mang lại cho bạn kết quả tốt nhất.
- Thái độ tận tâm, trách nhiệm: Chúng tôi luôn lắng nghe cẩn thận câu chuyện của bạn, thấu hiểu những khó khăn, bức xúc mà bạn đang gặp phải và cam kết sẽ làm hết sức mình để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn.
- Chi phí hợp lý, minh bạch: Chúng tôi đưa ra cho bạn báo giá dịch vụ rõ ràng, chi tiết và đảm bảo không phát sinh bất kỳ khoản chi phí nào ngoài thỏa thuận.
Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn!