Cố ý gây thương tích bằng dao có bị phạt tù không?
Cố ý gây thương tích bằng dao không chỉ gây tổn thương về thể chất mà còn để lại những hậu quả nghiêm trọng về tâm lý và xã hội. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về hành vi này? Người vi phạm có thể bị phạt tù hay không? Bài viết sẽ giải đáp chi tiết những thắc mắc này.
1. Các yếu tố nào cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác?
Theo Bộ luật Hình sự 2015 các yếu tố để cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, bao gồm:
Chủ thể
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm của tội giết người là người từ đủ 14 tuổi trở lên. Cụ thể:
– Về độ tuổi: Người phạm tội phải đủ 14 tuổi trở lên.
– Về năng lực trách nhiệm hình sự: Người phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự.
– Về lỗi: Người phạm tội phải có lỗi cố ý, bao gồm cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Cụ thể như sau:
– Hành vi:
+ Hành vi sử dụng hung khí, vật liệu nổ, chất độc hại hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác để gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
+ Hành vi bắt nạt, miệt thị, lăng mạ người khác dẫn đến tổn hại về sức khỏe tinh thần.
– Hậu quả:
+ Gây thương tích: là làm cho người khác bị tổn hại về mặt thể chất, có thể dẫn đến đau đớn, mất khả năng lao động hoặc thậm chí là tử vong.
+ Gây tổn hại cho sức khỏe: là làm cho người khác bị tổn hại về mặt sức khỏe, bao gồm cả sức khỏe tinh thần.
Mặt khách thể
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe và bất khả xâm phạm về thân thể của con người.
Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là Người phạm tội thực hiện do lỗi cố ý.
– Cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình sẽ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
– Cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, nhưng vẫn thực hiện hành vi đó và đồng ý để hậu quả đó xảy ra.


Xem thêm: Phân biệt tội cố ý gây thương tích và giết người
2. Cố ý gây thương tích bằng dao có bị phạt tù không?
Theo quy định của pháp luật, hành vi của bạn đã xâm hại đến sức khỏe cho người đó, nhưng để xác định cụ thể hình thức xử lý thế nào thì cần phải xác định tình trạng tinh thần của bạn tại thời điểm thực hiện hành vi đó. Vì đối với hành vi gây thương tích cho người khác thì Bộ luật hình sự 2015 có quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017).
– Khung 1:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
+ Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
+ Có tính chất côn đồ;
+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
– Khung 2:
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Khung 5:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Làm chết 02 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Như vậy, hành vi cố ý gây thương tích bằng dao có thể bị phạt tù, tùy thuộc vào mức độ thương tích và các tình tiết liên quan. Hành vi sử dụng dao là yếu tố tăng nặng và ngay cả khi thương tích nhẹ, người phạm tội vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.


Xem thêm: Cố ý gây thương tích được giảm nhẹ hình phạt khi nào?
3. Tư vấn pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Tại Văn phòng Luật sư Tố tụng của chúng tôi, chúng tôi hiểu rằng mỗi vấn đề pháp lý đều mang tính chất khác biệt và cần sự tư vấn phù hợp. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và chuyên môn đa dạng, chúng tôi cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện trong mọi lĩnh vực: từ dân sự, hình sự, hôn nhân gia đình đến doanh nghiệp, lao động, đất đai và tài sản. Bạn không chỉ nhận được lời khuyên pháp lý chính xác mà còn được hỗ trợ xây dựng chiến lược giải quyết vấn đề một cách hiệu quả và an toàn.
Tư vấn pháp lý không chỉ dừng lại ở việc giải quyết các vấn đề hiện tại mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro pháp lý trong tương lai. Chúng tôi không chỉ giải quyết vấn đề mà còn đồng hành, bảo vệ bạn ngay cả trong những tình huống phức tạp nhất. Thay vì phải tự mình đối mặt với những quy định pháp luật phức tạp, hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn. Văn phòng Luật sư Tố tụng không chỉ đơn giản là một địa chỉ tư vấn pháp lý mà là nơi bạn có thể tin tưởng giao phó các vấn đề pháp luật của mình!