Giết người đi tù bao nhiêu năm theo quy định năm 2022
Mục lục
Tội phạm giết người xâm phạm đến tính mạng của công dân, tước đoạt đi quyền được sống của con người, nó trái với hiến pháp và pháp luật. Vì vậy pháp luật quy định khung hình phạt đối với tội giết người rất nặng và có nhiều tình tiết tăng nặng. Bài viết hôm nay chúng ta cùng nhau tìm đáp án cho câu hỏi: Giết người đi tù bao nhiêu năm?
1. Cấu thành tội phạm giết người
1.1. Khách thể
Khách thể của tội giết người là quyền được bảo vệ và tôn trọng về sức khỏe, tính mạng của con người. Người bị giết phải là người còn sống, vì vậy nếu là xác chết hoặc là thai nhi vẫn không được coi là giết người.
1.2. Mặt khách quan
Là hành vi tước đoạt mạng sống của người khác thông qua việc thực hiện hành vi dùng mọi thủ đoạn nhằm khiến người khác chấm dứt sự sống. Có thể biểu hiện ở dạng hành động hoặc không hành động. Trong trường hợp hành động thì chúng ta thấy rất nhiều như đánh, đập, đâm, bắn… còn biểu hiện ở dạng không hành động ví dụ như y tá cố tình không cho bệnh nhân dùng thuốc để bệnh nhân chết.
Trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng mà làm chết người thì sẽ cấu thành tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
1.3. Mặt chủ quan
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp.
Trong đó lỗi cố ý trực tiếp là việc người phạm tội đã thấy trước được hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng do mong muốn hậu quả đó xảy ra nên đã thực hiện hành vi phạm tội. Tiếp theo lỗi cố ý gián tiếp là việc người phạm tội nhận thức rõ được hành vi của mình có thể gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả, tuy không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vẫn có ý thức để mặc hậu quả.
1.4. Chủ thể của tội phạm
Có thể là bất kỳ ai, nhưng phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và phải là người đủ 14 tuổi trở lên, vì tội giết người là tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
2. Tội giết người đi tù bao nhiêu năm?
Hình phạt cụ thể của tội Giết người được quy định tại điều Điều 123 Bộ luật hình sự với mức hình phạt là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Cụ thể tội danh và hình phạt được quy định như sau:
“Điều 123. Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”
Tội phạm giết người nguy hiểm cho xã hội nhưng Bộ Luật Hình sự 2015 còn có quy định những tội giết người nhưng sẽ không bị tử hình như:
– Tội giết con mới đẻ.
– Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
– Tội giết người do vượt quá giới hạn của phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.
Hiện nay việc xác định hình phạt cụ thể còn phụ thuộc rất nhiều vào tình hình thực tế, bằng chứng của cơ quan điều tra và quyết định của Tòa án trong từng trường hợp cụ thể,