Hành vi ăn trộm xe máy phạt tù bao nhiêu năm? Nên báo cáo cho cơ quan nào?
Mục lục
Ở Việt Nam, việc mất trộm xe máy diễn ra khá phổ biến, nhất là ở các thành phố lớn. Chỉ cần lơ là cảnh giác là mọi người có thể dễ dàng bị mất xe. Vậy hành vi ăn trộm xe máy phạt tù bao nhiêu năm? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết người trộm xe máy?
1. Gia tăng các vụ mất xe máy ở các thành phố lớn
Nhiều người nghĩ rằng dựng xe trước cửa nhà, cửa hàng hoặc quán xe,… đã lắp camera an ninh là sẽ không bị mất. Tuy nhiên, chỉ trong chốc lát chiếc xe máy của bạn có thể biến mất không tìm thấy tung tích. Đây là những chiêu trò của các đối tượng thực hiện hành vi trộm cắp tài sản. Họ lợi dụng mọi người không chú tâm, để những nơi có góc khuất để thực hiện hành vi của mình.
Hiện nay, các vụ mất xe máy diễn ra nhiều ở các thành phố lớn, nhất là ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Điều đáng nói là người dân thường lơ là, không cảnh giác dựng xe ngay ngoài nhà, không đóng cửa hoặc quên rút chìa khóa xe,… Nhân cơ hội đó, các đối tượng đã thực hiện ngay hành vi của mình và ăn trộm xe máy.
2. Ăn trộm xe máy phạt tù bao nhiêu năm?
Theo quy định tại khoản 34 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về tội trộm cắp tài sản, như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.”
Theo đó, hành vi ăn trộm xe máy có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên có thể bị phạt tù từ 6 tháng – 3 năm. Trong trường hợp xe máy có giá trị từ 50.000.000 – 200.000.000 đồng thì các đối tượng có hành vi ăn trộm xe máy sẽ bị phạt tù tù 2 – 7 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội ăn trộm xe máy có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 – 50.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, với những đối tượng ăn trộm xe máy thì ngoài việc xác định giá trị, cơ quan có thẩm quyền còn cần xác định thêm các tình tiết khác để áp dụng hình phạt phù hợp.
Xem thêm: Ăn trộm dây cáp điện của Nhà nước bị xử lý như thế nào?
3. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết những vụ việc tố giác người trộm xe máy?
Theo khoản 2 Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2021 và Điều 8 Văn bản hợp nhất số 20/2021/VBHN-BCA, quy định công an xã, phường, thị trấn, đồn công an (cấp xã) nơi xảy ra vụ việc có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Sau khi công an cấp xã thực hiện các bước tiếp nhận, giải quyết ban đầu, nếu vụ việc có dấu hiệu của tội phạm hình sự sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết.
Ngoài ra, theo quy định, người bị mất cắp tài sản cũng có thể trình báo vụ việc đến một số cơ quan khác như tòa án, báo chí…
Như vậy, với trường hợp bạn bị mất trộm xe máy thì nên trình báo vụ việc với công an cấp xã nơi bị mất xe máy để được giải quyết. Khi đến trình báo bạn cần chuẩn bị đơn trình báo, giấy tờ tùy thân kèm theo các tài liệu chứng minh chiếc xe máy đó là thuộc quyền sở hữu của mình và tài sản khác có liên quan đến vụ việc.
4. Dịch vụ hỗ trợ tư vấn pháp lý – Luật sư tố tụng
Hiện nay, việc mất cắp xe máy diễn ra rất thường xuyên và dễ thấy ở một số địa bàn trên các tỉnh thành phố. Nếu bạn đang còn nhiều thắc mắc cần giải đáp thêm về pháp luật trong trường hợp nào thì có thể liên hệ với Văn phòng Luật sư tố tụng. Với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn pháp luật, Luật sư tố tụng hiện đang là đơn vị nhận được nhiều sự quan tâm nhất của Khách hàng.
Luật sư tố tụng biết và thấu hiểu mọi vấn đề của Khách hàng, từ đó mang đến giải pháp tối ưu nhất để bảo vệ quyền lợi. Ngoài ra, nếu Khách hàng cần làm đơn tố cáo, Luật sư tố tụng cũng sẽ hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ một cách nhanh chóng.