Luật Dân sự quy định về năng lực hành vi dân sự như thế nào?
Mục lục
Năng lực hành vi dân sự là thuật ngữ thường xuyên được sử dụng trong các quy định của pháp luật Dân sự hiện hành. Vậy chủ thể nào có đủ năng lực hành vi dân sự? Năng lực hành vi này được xác lập nhằm mục đích gì? Cùng Phan Law Vietnam tìm hiểu chi tiết về vấn đề này ngay trong nội dung bài viết dưới đây.

Năng lực hành vi dân sự là gì?
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo định nghĩa tại Điều 19 Bộ Luật Dân sự 2015 là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Một cá nhân được xem là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phải có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên và không thuộc những trường hợp bị hạn chế hay mất năng lực hành vi dân sự; có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
Một số phân loại về năng lực hành vi dân sự
Tuy Bộ Luật Dân sự hiện hành nêu rõ mỗi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau, tuy nhiên lại phân biệt rõ về các mức xác định về năng lực hành vi dân sự theo từng loại đối tượng.
Người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ
Người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ là người chưa đạt đủ 18 tuổi. Theo quy định cụ thể tại Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015, các mốc tuổi xác định năng lực hành vi dân sự được hướng dẫn như sau:
- Người dưới 06 tuổi: phải thực hiện các giao dịch dân sự thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật
- Người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: được phép xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Người mất năng lực hành vi dân sự
Các giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Người mất năng lực hành vi dân sự là bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi và phải được Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Bộ Luật Dân sự 2015: “Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.”
Các giao dịch dân sự của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
Một số quy định về pháp nhân
Ngoài cá nhân là chủ thể đối với năng lực dân sự, thì pháp nhân cũng là một loại chủ thể đặc biệt được pháp luật chấp thuận. Một tổ chức được coi là pháp nhân dân sự khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Được thành lập theo quy định pháp luật
- Có cơ cấu tổ chức rõ ràng
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mìn
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.