Những hành vi không được thực hiện khi phát hiện chồng ngoại tình với người giúp việc
Mục lục
Chung thuỷ là quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Vậy phải làm gì khi chồng ngoại tình với người giúp việc? Giải quyết nhân tình của chồng thế nào cho đúng luật? Tất cả sẽ được Văn phòng tố tụng giải đáp trong bài viết này.
1. Không xúc phạm danh dự, nhân phẩm khi chồng ngoại tình với người giúp việc
Phát hiện chồng ngoại tình với người giúp việc là nỗi đau lớn của người phụ nữ. Có rất nhiều người vợ không thể chấp nhận được chuyện này, thậm chí đã giải quyết một các thiết tỉnh táo và rất cảm tính như:
– Mắng, chửi rủa chồng và người giúp việc một cách thậm tệ, thậm chí còn lôi kéo người kéo người khác vào hạ bệ, xúc phạm nhân phẩm của chồng và nhân tình;
– Bóc phốt, kể tội chồng và nhân tình cũng như chia sẻ những hỉnh ảnh của chồng và người giúp việc lên mạng xã hội hoặc lan truyền trong gia đình và người thân.
Những việc này có thể giúp người vợ hả giận trong lúc đó, tuy nhiên người vợ lại có nguy cơ đổi mặt với việc vi phạm pháp luật bởi danh dự, nhân phẩm của người khác là điều được pháp luật bảo vệ. Do đó, nếu xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, người vợ có thể bị phát luật xử lý, cụ thể:
1.1. Xử phạt hành chính:
Căn cứ Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi của người vợ nếu xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị xử lý như sau:
– Hành vi xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác phạt từ 02 – 03 triệu đồng (điểm a khoản 3 Điều 7);
– Hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của chồng và người giúp việc phạt từ 05 – 10 triệu đồng (khoản 1 Điều 54);
– Hành vi sử dụng mạng xã hội, phương tiện thông tin để xúc phạm nhân phẩm, danh dự của chồng phạt từ 10 – 20 triệu đồng (điểm b khoản 2 Điều 54).
1.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội làm nhục người khác như sau:
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, mức xử lý cao nhất cho hành vi người vợ khi làm nhục chồng và người giúp việc lên đến 05 năm tù, cho nên bạn cần tuyệt đối bình tính và không đay nghiến, xúc phạm quá mức đối với người giúp việc đó.
Xem thêm: Chồng ngoại tình, người vợ muốn ly hôn, cần biết những gì?
2. Không đánh đập, gây thương tích cho chồng và người giúp việc
Không chỉ xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người, có không ít những người vợ đã giận quá mất khôn mà đánh ghen nhân tình của chồng bằng vũ lực, thậm chí còn thuê người đánh, gây thương tích cho chồng và nhân tình.
Người vợ tuyệt đối không được không được gây thương tích cho cả chồng và nhân tình của chồng. Bởi nếu làm những việc này, người vợ đã tự biến mình từ nạn nhân sang người vi phạm pháp luật.
2.1. Xử phạt hành chính
Căn cứ Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi gây thương tích của người vợ cho chồng và người giúp việc có thể bị xử phạt hành chính như sau:
- Hành vi gây thương tích hoặc tổn hại đến sức khoẻ của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt từ 300.000 – 500.000 đồng (Theo điểm d, khoản 1 Điều 7);
- Hành vi đi đánh ghen hoặc thuê người khác đánh ghen mà xâm hại đến sức khoẻ của đối phương thì phạt từ 02 – 03 triệu đồng (Theo điểm b, khoản 3 Điều 7);
- Hành vi cố ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khoẻ cho người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì phạt từ 05 – 08 triệu đồng (Theo điểm a, khoản 5 Điều 7);
- Hành vi đánh đạp gây thương tích cho chồng hoặc người tình thì phạt từ 05 – 10 triệu đồng (Theo khoản 1, Điều 52);
- Hành vi sử dụng vật dụng, công cụ khác để gây thương tích thì phạt từ 10 – 20 triệu đồng (Theo điểm a khoản 2, Điều 52).
Xem thêm: Có thể kiện chồng về tội ngoại tình không?
2.1. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác quy định:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Như vậy, mức phạt cao nhất cho hành vi này lên đến tù chung thân. Ngoài ra nếu người vợ có ý định làm hại sức khoẻ chồng và người giúp việc khi chuẩn bị hung khí, vũ khí nguy hiểm, vật liệu nổ, axit, hoá chất thì sẽ chịu mức phạt cao nhất là 20 năm tù.
3. Dịch vụ tư vấn pháp lý hôn nhân và gia đình tại Văn phòng luật sư tố tụng
Văn phòng luật sư tố tụng là cầu nối pháp luật giữa các thành viên trong quan hệ hôn nhân gia đình. Với đội ngũ luật sư và chuyên gia hơn 12 năm kinh nghiệm sẽ tư vấn cho Khách hàng những phương án giải quyết mâu thuẫn tốt nhất. Nội dung tư vấn pháp luật về hôn nhân và gia đình gồm những vấn đề sau:
- Tư vấn về các thủ tục hành chính;
- Tư vấn về các giao dịch dân sự của vợ, chồng, con cái;
- Tư vấn giải quyết tranh chấp;
- …
Trên đây là những tư vấn về những hành vi không được sử dụng khi phát hiện chồng ngoại tình với giúp việc để bảo vệ quyền lợi người vợ tốt nhất. Nếu còn điều gì thắc mắc vui lòng liên hệ số Hotline hoặc để lại thông tin ở form dưới đây.