Làm giả giấy tờ lừa đảo ngân hàng xử phạt như thế nào?
Mục lục
Lừa đảo ngân hàng bằng cách làm giả giấy tờ là một hành vi phạm tội nghiêm trọng, không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng mà còn làm xói mòn niềm tin của xã hội vào hệ thống tài chính. Để bảo vệ quyền lợi của các tổ chức và cá nhân, pháp luật đã quy định những hình phạt nghiêm khắc đối với hành vi này.
1. Thực trạng làm giả giấy tờ lừa đảo ngân hàng hiện nay
Hành vi làm giả giấy tờ để lừa đảo ngân hàng đang diễn biến ngày càng phức tạp và tinh vi, trở thành một trong những vấn nạn nhức nhối của xã hội. Các đối tượng thực hiện hành vi này thường sử dụng các công nghệ giả mạo ngày càng tinh vi để tạo ra các giấy tờ giả có độ tin cậy cao, qua mắt được cả những nhân viên ngân hàng có kinh nghiệm. Điều này gây ra những hậu quả nghiêm trọng, không chỉ làm thiệt hại tài sản của ngân hàng mà còn làm mất lòng tin của khách hàng vào hệ thống tài chính.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng làm giả giấy tờ lừa đảo ngân hàng như:
- Nhiều người vì ham lợi nhuận nhanh chóng mà sẵn sàng thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
- Một số ngân hàng chưa thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát rủi ro, dẫn đến việc dễ dàng bị các đối tượng lợi dụng.
- Một bộ phận người dân chưa hiểu rõ về hậu quả pháp lý của hành vi làm giả giấy tờ, dẫn đến việc họ dễ dàng thực hiện hành vi này.
- Sự phát triển của công nghệ in ấn, làm giả giấy tờ ngày càng trở nên dễ dàng và tinh vi hơn.
Các đối tượng thường sử dụng nhiều thủ đoạn lừa đảo khác nhau như:
- Làm giả các giấy tờ tùy thân: Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu, sổ hộ khẩu…
- Làm giả các giấy tờ chứng minh tài chính: Hóa đơn, xác nhận thu nhập…
- Sử dụng thông tin cá nhân đánh cắp: Để đăng ký vay vốn hoặc mở tài khoản ngân hàng.
- Tạo lập các công ty ma: Để hợp thức hóa các giao dịch bất hợp pháp.
Hành vi làm giả giấy tờ để lừa đảo ngân hàng gây ra những hậu quả nghiêm trọng bao gồm:
- Khi cấp tín dụng dựa trên các giấy tờ giả, ngân hàng sẽ bị thâm hụt đi một khoản vốn lớn khi khoản vay không được trả. Các khoản lỗ do lừa đảo gây ra sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
- Khách hàng mất lòng tin vào ngân hàng, ảnh hưởng đến uy tín của hệ thống ngân hàng.
- Tạo điều kiện cho các hoạt động tội phạm khác là gây rối loạn an ninh trật tự.
- Làm giảm niềm tin của các nhà đầu tư vì các nhà đầu tư sẽ e ngại khi đầu tư vào một thị trường có tỷ lệ rủi ro cao làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Ngoài ra, các doanh nghiệp chân chính sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay khi các ngân hàng siết chặt tín dụng để phòng ngừa rủi ro.
Tham khảo: Làm giả giấy tờ bệnh án bị xử phạt như thế nào?
2. Làm giả giấy tờ lừa đảo ngân hàng xử phạt như thế nào?
2.1. Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung 2017) về tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:
Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật bị xử lý theo các khung hình phạt:
Khung 1:
Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
– Có tổ chức;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
– Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
– Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
– Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
– Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
– Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
Ngoài các khung hình phạt trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
2.2. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (một số cụm từ bị bãi bỏ bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, một số quy định bị bãi bỏ bởi điểm c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có hành vi áp dụng các hình thức, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Khung 1
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Hỗ trợ pháp lý từ Văn phòng luật sư tố tụng
Bạn đang gặp phải những rắc rối pháp lý khiến bạn cảm thấy bế tắc? Đừng lo lắng, Văn phòng luật sư tố tụng luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao, chúng tôi cam kết sẽ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn một cách tối ưu.
Chúng tôi hiểu rằng mỗi vụ án đều có những đặc điểm riêng, vì vậy chúng tôi sẽ phân tích và đưa ra những giải pháp phù hợp cho từng trường hợp bạn đang gặp phải. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn chi tiết và tìm ra giải pháp phù hợp nhé!