Tổng hợp các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Mục lục
Kính chào văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có vấn đề mong được giải đáp như sau:
Vừa rồi tôi có cơ hội xem xét xử lưu động một vụ án tại địa phương của mình. Đến phần tuyên án cuối cùng thì tôi có nghe Hội đồng xét xử nhắc đến việc người phạm tội có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên tôi thực sự không hiểu về vấn đề này. Vì thế tôi gửi câu hỏi và rất mong nhận được sự tư vấn chính xác từ luật sư.
Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Phan Law Vietnam gửi lời chào đến bạn, cảm ơn bạn đã có sự quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với nội dung thắc mắc của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là gì?
Dưới góc độ khoa học luật hình sự thì tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề quyết định hình phạt đối với người phạm tội. Theo đó tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự có thể hiểu là những tình tiết ảnh hưởng đến mức độ trách nhiệm hình sự của trường hợp phạm tội. Sự ảnh hưởng đó sẽ theo chiều hướng bất lợi cho người pạm tội vì sẽ làm gia tăng hình phạt hơn mức bình thường.
Về nguyên tắc, khi quyết định hình phạt, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm căn nhắc đến các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Khoản 1 Điều 50 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 đã quy định rõ:
“Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.”
Quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Điều 52 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung quy định về những tình tiết được xem là tăng nặng trách nhiệm hình sự khi xét xử vụ án. Cụ thể là:
“Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều ngườiđể phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.”