Xử lý hình sự hành vi bạo hành phụ nữ
Mục lục
Xã hội ngày càng phát triển thì phụ nữ được trân trọng hơn. Thế nhưng, hơn một nửa phụ nữ Việt Nam vẫn chỉ nhận được những giọt nước mắt và vết bầm tím trên cơ thể mỗi ngày, vẫn phải chịu tổn thương cả về thể chất lẫn tinh thần do chồng hoặc bạn trai gây ra. Những vụ bạo hành phụ nữ không những gây ra nhiều rủi ro về sức khỏe mà còn để lại nỗi ám ảnh dai dẳng suốt cuộc đời của họ.
1. Xử lý hình sự hành vi bạo hành phụ nữ
Khi có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì căn cứ vào hành vi, mức độ phạm tội và hậu quả bạo hành phụ nữ mà sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh và mức độ khác nhau, cụ thể như sau:
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Khi hành vi bạo hành gây ra tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% – 30% hoặc dưới 11% nhưng hành vi phạm tội có tính chất nguy hiểm và ảnh hưởng tới xã hội;
- Tội hành hạ người khác (Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Đối xử tàn ác hoặc làm nhục người phụ nữ lệ thuộc mình;
- Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Khi đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể bà, mẹ, vợ, con gái, cháu gái hoặc người phụ nữ đã có công nuôi dưỡng mình, khiến họ thường xuyên bị đau đớn về thể xác, tinh thần hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Chế tài xử lý hình sự đối với hành vi bạo hành phụ nữ
Pháp luật Hình sự quy định khung chế tài đối với từng tội danh liên quan đến hành vi bạo hành phụ nữ như sau:
Trường hợp 1: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.
Khung 2: Phạt tù từ 02 năm – 06 năm khi:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% – 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% – 30%;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% – 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a – điểm k khoản 1 Điều này.
Khung 3: Phạt tù từ 05 năm – 10 năm khi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe:
- Người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, trừ điểm b khoản 4 Điều này;
- Từ 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% – 60%;
- Người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% – 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a – điểm k khoản 1 Điều này;
- Từ 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% – 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a – điểm k khoản 1 Điều này.
Khung 4: Phạt tù từ 07 năm – 14 năm khi làm chết người hoặc gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. Hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe:
- Từ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- Người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a – điểm k khoản 1 Điều này;
- Từ 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% – 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a – điểm k khoản 1 Điều này.
Khung 5: Phạt tù từ 12 năm – 20 năm hoặc tù chung thân:
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a – điểm k khoản 1 Điều này.
Giai đoạn chuẩn bị: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm.
Trường hợp 2: Tội hành hạ người khác
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm.
Khung 2: Phạt tù từ 01 năm – 03 năm:
- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;
- Đối với 02 người trở lên.
Trường hợp 3: Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.
Khung 2: Phạt tù từ 02 năm – 05 năm khi:
- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
- Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
3. Dịch vụ pháp lý Hình sự tại Phan Law Vietnam
Phan Law Vietnam luôn hướng tới bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng. Chúng tôi hiểu rằng, hành vi bạo hành đã khiến cho bạn vừa bị tổn thương về tinh thần lẫn thể xác cũng như sức khỏe và tài chính. Vì vậy, chúng tôi luôn nỗ lực hết mình để tìm ra các bằng chứng có lợi cho thân chủ và vận dụng tốt quy định pháp luật Hình sự để bảo vệ tối ưu, đòi lại lẽ phải cho Khách hàng của mình.
Để được tư vấn và hỗ trợ quá trình giải quyết vụ án một cách nhanh chóng, đừng ngần ngại mà hãy liên hệ với chúng tôi thông qua email, hotline hoặc đến trực tiếp tại Văn phòng. Chúng tôi cam kết luôn đặt lợi ích của Quý vị lên trên hết mọi việc và tận tâm hỗ trợ giải quyết vụ án.