Xử lý tội chiếm đoạt tài sản nhà nước như thế nào?
Mục lục
Theo quy định pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước. Vậy hành vi này bị xử lý như thế nào? Ở bài viết này Văn phòng tố tụng hình sự sẽ giải đáp thắc mắc cho Quý khách.
1. Tài sản nhà nước là gì?
Tài sản nhà nước hay còn là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện và thống nhất quản lý. Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 ,bao gồm:
– Tài sản công phục vụ cho hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị:
– Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
– Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
– Tài sản công tại doanh nghiệp;
– Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước;
– Đất đai và các loại tài nguyên khác.
Xem thêm: Ăn trộm dây cáp điện của Nhà nước bị xử lý như thế nào?
2. Chiếm đoạt tài sản nhà nước bị xử lý như thế nào?
2.1. Xử phạt hành chính
– Phạt tiền đối với những hành vi chiếm đoạt tài sản công mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nắm giữ, sử dụng tài sản công mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) theo các mức phạt như sau:
+ Tài sản công có giá trị dưới 100.000.000 đồng phạt tiền từ 1.000.000 đồng – 5.000.000 đồng;
+ Tài sản công có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên phạt tiền từ 5.000.000 đồng – 10.000.000 đồng;
+ Trường hợp chiếm đoạt trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 20.000.000 đồng.
– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi chiếm đoạt.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trên còn bị áp dụng những biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
+ Buộc phải khôi phục tình trạng ban đầu cảu tài sản đã thay đổi do hành vi vi phạm hành chính để trả lại cho tổ chức, trường hợp không thể khôi phục lại được tình trạng ban đầu thì phải chịu trách nhiệm bồi thường bằng tiền hoặc tài sản có công năng và giá trị sử dụng tương ứng với tài sản ban đầu đã chiếm đoạt;
+ Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền tương ứng với tiền thuê tài sản trong thời gian chiếm đoạt. Việc xác định số tiền thuê tài sản đó sẽ làm căn cứ để xử phạt theo quy định.

2.2. Xử lý hình sự
Người có hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ vào từng hành vi về những tội như sau: Tội cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản,…
2.2.1. Hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước cấu thành tội cướp tài sản
Người nào có hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước bằng cách dùng vũ lực hoặc có hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có những hành vi khác làm cho người bị tấn công rơi vào tình trạng không thể chống cự nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản nhà nước thì sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm (Theo Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017).
Tuỳ vào tính chất, mức độ từng hành vi sẽ có mức phạt khác nhau. Mức phạt thấp nhất là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, mức phạt cao nhất là 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu hoặc bị phạt quản chế cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc bị phạt tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2.2.2 Hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước cấu thành tội trộm cắp tài sản
Người thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước dưới dạng lén lút (trộm cắp) tài sản nhà nước trị giá từ 2 triệu đến dưới 50 triệu hoặc dưới 2 triệu nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này hoặc các tội về chiếm đoạt tài sản khác mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản khác chưa được xoá án tích mà còn vi phạm; hoặc trường hợp gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự xã hội hoặc tài sản nhà nước là di vật, cổ vật,… thì sẽ phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Ngoài ra, còn tuỳ thuộc vào những tình tiết tăng nặng mà mức phạt cao nhất sẽ lên đến 15 năm.
Hình phạt bổ sung cho tội này là từ 05 triệu cho đến 50 triệu.
2.2.3. Hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước cấu thành tội tham ô tài sản
Hành vi trên còn có thể cấu thành tội tham ô tài sản được quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình ự năm 2015. Theo đó, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nhà nước mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng có những tình tiết tăng nặng theo quy định thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Ngoài ra, người phạm tội chiếm đoạt tài sản của nhà nước còn bị cấm đảm nhiệm chức cụ nhất định từ 01 đến 05 năm và có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng – 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xem thêm: Hành vi làm giả giấy tờ tài liệu cơ quan nhà nước bị xử phạt như thế nào?
3. Dịch vụ tư vấn pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Với hơn 12 năm kinh nghiệm tư vấn các vấn đề về pháp luật hình sự, Văn phòng luật sư tố tụng sẽ cung cấp cho Quý khách dịch vụ tư vấn pháp lý uy tín, chất lượng.
Trên đây là những thông tin cần thiết, giúp Quý khách giải đáp thắc mắc về tội chiếm đoạt tài sản nhà nước. Nếu còn có vấn đề còn phân vân về tội này, Quý khách vui lòng liên hệ số Hotline hoặc để lại thông tin ở from dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp sớm nhất.