Xúc phạm người khác có vi phạm pháp luật không? Xử lý thế nào?
Mục lục
Mỗi người đều được mọi người tôn trọng danh dự, nhân phẩm. Thế những có không ít trường hợp vì một lý do nào đó mà xúc phạm người khác. Vậy hành vi xúc phạm danh dự người khác là gì? Pháp luật quy định về xử lý hành vi này như thế nào? Cùng tìm hiểu câu trả lời trong nội dung bài viết dưới đây nhé!
1. Hiểu thế nào là xúc phạm người khác?
- Dưới góc độ khoa học, xúc phạm người khác hiểu đơn giản là dùng những lời lẽ thô bỉ, tục tĩu để nhục mạ nhằm hạ uy tín gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm của người khác.
Có nhiều hành vi có thể được coi là xúc phạm, bao gồm việc sử dụng từ ngữ phản cảm, lăng mạ, bôi nhọ hoặc bôi xấu tên tuổi của người khác trên mạng xã hội, trong email, tin nhắn, hoặc trong cuộc trò chuyện trực tiếp. Ngoài ra, việc công khai thông tin sai lệch hoặc thông tin cá nhân của người khác cũng được coi là một hành động xúc phạm.
- Dưới góc độ pháp lý hiện nay chưa có quy định nào giải thích cụ thể xúc phạm người khác là gì. Thế nhưng, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác là hành vi trái pháp luật.
2. Pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm của cá nhân như thế nào?
Tại Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 như sau:
“Điều 20.
- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”
Mặt khác, tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.”
Như vậy, mỗi người đều được pháp luật tôn trọng và bảo vệ danh dự, nhân phẩm của mình.
3. Xúc phạm người khác bị xử lý thế nào?
Tuỳ theo tính chất, mức độ của từng vụ việc thì hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3.1. Xử phạt hành chính
Căn cứ Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt vi phạm hành chính với các mức phạt như sau:
Đối với người thi hành công vụ:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ (điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định này);
Đối với thành viên trong gia đình:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
(Căn cứ Điều 54 Nghị định này)
Đối với các trường hợp khác:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác. (Điều 7 Nghị định này).
3.2. Xử lý hình sự
Người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh sau đây:
Tội làm nhục người khác
- Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Mức phạt tối đa với tội danh này là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xúc phạm người khác có thể bị xử lý theo tội vu khống
- Theo quy định tại Điều Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, người có hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống.
- Mức phạt thấp nhất với tội danh này là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Mức phạt cao nhất có thể lên đến 07 năm tù giam. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.