Chiêu trò lừa đảo qua điện thoại bị xử phạt thế nào?
Ngày nay, lừa đảo qua điện thoại và mạng xã hội đã trở thành một vấn nạn lớn cho toàn xã hội. Thực tế cho thấy có rất nhiều trường hợp lừa đảo thông qua điện thoại, các hành vi này rất tinh vi và xảo quyệt, khiến nạn nhân mất đi hàng trăm thậm chí là hàng tỷ đồng. Vậy, pháp luật hiện nay quy định về vấn đề này như thế nào? Cùng giải đáp với Phan Law Vietnam thông qua bài viết sau!
1. Những chiêu trò lừa đảo qua điện thoại phổ biến hiện nay
Ngày nay, điện thoại đã trở thành phương tiện giao tiếp chính của mọi người. Nhận thức được điều này, các kẻ lừa đảo đã tận dụng để thực hiện những chiêu trò tinh vi, khiến nhiều người trở thành nạn nhân. Các hình thức lừa đảo thông qua điện thoại ngày càng đa dạng và khó nhận biết như:
- Giả mạo Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án,… gọi điện để gây áp lực và yêu cầu nộp phạt. Ví dụ, kẻ lừa đảo sử dụng các số điện thoại giả mạo và giả vờ là Cảnh sát giao thông để thông báo rằng nạn nhân vi phạm luật giao thông và bắt buộc phải nộp phạt vào một số tài khoản mà chúng chỉ định.
- Giả danh nhân viên ngân hàng để gọi điện, gửi tin nhắn, email… mời chào và cung cấp các dịch vụ vay online từ ngân hàng. Lúc này, kẻ lừa đảo sẽ gọi điện hướng dẫn nạn nhân thực hiện các thủ tục vay, mở tài khoản trực tuyến, yêu cầu nạn nhân xác nhận duyệt vay, bấm vào đường link,… để chiếm đoạt.
- Giả mạo nhân viên cửa hàng, công ty nào đó gọi điện hoặc nhắn tin cho nạn nhân thông báo rằng họ may mắn nhận được một phần thưởng có giá trị cao. Để nhận phần thưởng này, nạn nhân được yêu cầu mua một sản phẩm có giá trị cao hơn hoặc phải chuyển một khoản tiền để nhận phần thưởng.


2. Ai có quyền tố giác hành vi lừa đảo qua điện thoại?
Dựa trên quy định tại Điều 144 của Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 về tố giác và tin báo tội phạm như sau:
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản…
Vì vậy, bất kỳ ai phát hiện hành vi lừa đảo qua điện thoại đều có quyền tố giác nếu có dấu hiệu tội phạm, nhưng đồng thời thông tin cần phải đúng sự thật và đi kèm với bằng chứng (như video, ghi âm cuộc hội thoại…) để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết một cách nhanh chóng.
Xem thêm: Hành vi lừa đảo đầu tư chứng khoán bị phạt bao nhiêu năm tù?
3. Lừa đảo qua điện thoại bị xử phạt như thế nào?
3.1. Xử phạt hành chính
Đối với hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối để lừa đảo qua điện thoại nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác, mức phạt tiền được áp dụng từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng. Ngoài ra, cơ quan chức năng còn có thể tịch thu tang vật và phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm.
3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hành vi lừa đảo thông qua điện thoại là sử dụng các thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Do đó, người thực hiện hành vi này có thể chịu trách nhiệm hình sự với tội danh Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 của Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Cụ thể, hành vi lừa đảo qua điện thoại chiếm đoạt tài sản bị xử lý theo bốn khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Trường hợp không có tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự: Phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian không quá 3 năm hoặc phạt tù trong khoảng thời gian từ 6 tháng – 3 năm.
- Khung 2: Nếu hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 02 – 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
- Khung 3: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh sẽ bị phạt tù từ 07 – 15 năm.
- Khung 4: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, sẽ bị phạt tù từ 12 đến 20 năm hoặc án tù chung thân.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 100.000.000 đồng;
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 – 05 năm;
- Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Do đó, mức độ nghiêm trọng và tính chất của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ xác định các khung hình phạt và biện pháp trừng phạt tương ứng.
4. Phan Law Vietnam, bảo vệ quyền lợi người bị lừa đảo qua điện thoại
Phan Law Vietnam là đơn vị tư vấn pháp lý luôn đồng hành, bảo vệ quyền lợi của Khách hàng. Chúng tôi hiểu rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi cá nhân và gia đình trong môi trường số hóa ngày càng phát triển.
Phan Law Vietnam cam kết đồng hành cùng bạn trong việc tố cáo và bảo vệ quyền lợi trong trường hợp bị lừa đảo qua điện thoại. Chúng tôi sẽ nỗ lực hết mình để mang lại công bằng và sự an tâm cho bạn.