Hình phạt của tội trộm cắp tài sản
Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác. Đây là tội danh được quy định tại Điều 173 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 gồm 4 khung hình phạt với mức cao nhất lên đến hai mươi năm tù.
Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Căn cứ vào từng tình tiết cụ thể của vụ án, mức độ nguy hiểm của hành vi trộm cắp, giá trị tài sản trộm cắp, người phạm tội có thể bị xử lý theo các khung hình phạt khác nhau. Cụ thể:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội có hành vi trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: Tội cướp tài sản, Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Tội cưỡng đoạt tài sản; Tội cướp giật tài sản; Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Tài sản là di vật, cổ vật.
Trường hợp người nào có hành vi trộm cắp tài sản của người khác dưới 2.000.000 đồng nhưng không thuộc 5 trường hợp kể trên thì chỉ bị xử phạt hành chính với mức tiền phạt là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng ( Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).
- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Hành hung để tẩu thoát;
- Tài sản là bảo vật quốc gia;
- Tái phạm nguy hiểm.
- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Ngoài ra, người phạm tội trộm cắp tài sản còn có thể bị phạt bổ sung với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Mức phạt tiền được quyết định tuỳ theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm được thực hiện, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động giá cả.
Tội trộm cắp tài sản xảy ra thường xuyên với nhiều mức phạt khác nhau. Quy định này đã bảo đảm công bằng, công minh của pháp luât đồng thời góp phần đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong thời kỳ mới.