Tội nhận hối lộ cấu thành khi nào?
Mục lục
Những vụ việc tham nhũng, nhận hối lộ liên tục được báo chí đưa tin, gây xôn xao dư luận. Vậy đâu là ranh giới giữa việc nhận quà thông thường và hành vi nhận hối lộ bị pháp luật nghiêm cấm? Qua bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Những dấu hiệu của tội nhận hối lộ
Tội nhận hối lộ cấu thành khi nào? Đây là một hành vi phạm pháp nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến xã hội. Để nhận biết và phòng ngừa tội phạm này, chúng ta cần nắm rõ những dấu hiệu đặc trưng. Dưới đây là một số dấu hiệu thường gặp:
1.1. Hành vi nhận lợi ích
- Tiền mặt: Đây là hình thức hối lộ phổ biến nhất, có thể bằng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ.
- Tài sản: Các loại tài sản khác như vàng, bạc, bất động sản, xe cộ, cổ phiếu…
- Lợi ích vật chất khác: Vé máy bay, vé khách sạn, quà tặng có giá trị, dịch vụ miễn phí…
- Lợi ích phi vật chất: Cơ hội kinh doanh, thăng tiến trong công việc, bảo kê, che chở…
1.2. Mối quan hệ giữa người đưa và người nhận hối lộ
- Người đưa hối lộ thường là người có liên quan đến công việc của người nhận hối lộ, như đối tác kinh doanh, người dân có nhu cầu xin giấy tờ, thủ tục hành chính…
- Người đưa và người nhận hối lộ thường có sự thỏa thuận trước về việc đưa và nhận hối lộ, về việc làm hoặc không làm một việc nào đó.
- Có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp qua người trung gian.
1.3. Hành vi của người nhận hối lộ
- Người nhận hối lộ lợi dụng vị trí chức vụ, quyền hạn của mình để làm hoặc không làm một việc trái với quy định của pháp luật.
- Người nhận hối lộ thực hiện hành vi trái với quy định của pháp luật để tạo lợi ích cho người đưa hối lộ.
- Người nhận hối lộ thường tìm cách giấu giếm hành vi của mình để tránh bị phát hiện.
Lưu ý:
- Không phải trường hợp nhận quà, ưu đãi nào cũng là hối lộ, như việc nhận quà tặng nhỏ, thông thường trong các dịp lễ, Tết không phải là hành vi nhận hối lộ.
- Để kết luận một hành vi có phải là nhận hối lộ hay không, cần có đủ bằng chứng chứng minh.
Tội nhận hối lộ là một hành vi phức tạp, đòi hỏi chúng ta phải có kiến thức và sự hiểu biết sâu sắc để nhận biết và phòng ngừa. Nếu phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào của tội phạm này, chúng ta cần báo ngay cho cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Môi giới nhận hối lộ bị xử phạt như thế nào?
2. Tội nhận hối lộ cấu thành khi nào?
Tội nhận hối lộ được cấu thành do lỗi của người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Cấu thành tội phạm bao gồm:
2.1. Khách thể của tội phạm hối lộ
Khách thể của loại tội phạm này là hoạt động đúng đắn, bình thường, tính chuẩn mực trong công tác của cơ quan, tổ chức do nhà nước quy định. Đối tượng của tội nhận hối lộ phải là tiền của, tài sản hoặc những giấy tờ có giá trị tài sản. Trường hợp người có chức vụ không nhận tiền của, tài sản mà nhận tình cảm của người khác giới thì không coi là nhận hối lộ.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Thể hiện ở hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận tiền của hoặc lợi ích vật chất khác dưới vất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu hoặc vì lợi ích của người đưa hối lộ. Hành vi nhận hối lộ được thực hiện trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác nhau (trường hợp sẽ nhận là trường hợp người có chức vụ chưa nhận tiền của hối lộ nhưng có căn cứ cho rằng đã có sự thỏa thuận về việc nhận hối lộ sau khi thực hiện xong một việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ).
Trường hợp, người có chức vụ nhận quà biếu sau khi đã làm đúng chức trách của mình không được coi là nhận hối lộ bởi giữa người có chức vụ và người đưa quà biếu không có bất kỳ thỏa thuận nào về việc tặng quà biếu, người nhận quà biếu thực hiện công việc của mình đúng chức năng, quyền hạn, vô tư thì quà biếu được như sự biết ơn, có trước có sau, là tấm lòng, đạo đức của người Việt nam.
2.3. Mặt chủ quan của tội nhận hối lộ
Mặt chủ quan của tội phạm được thể hiện do hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội thấy trước họ là người có chức vụ, việc nhận tiền của là do lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhận tiền của hối lộ là trái pháp luật, trái với quy định của cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, người phạm tội đã mong muốn nhận được tiền của hối lộ.
2.4. Chủ thể của tội nhận hối lộ
Chủ thể của loại tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi, có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định đồng thời phải là người có chức vụ, quyền hạn. Chức vụ, quyền hạn ấy liên quan trực tiếp đến việc giải quyết công việc của người đưa hối lộ. Trường hợp người có chức vụ nhưng chức vụ, quyền hạn của họ không liên quan đến việc giải quyết công việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì không coi là tội nhận hối lộ mà phạm vào tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.
Hình phạt cho hành vi nhận hối lộ được quy định rõ trong Điều 354 Bộ luật Hình sự về Tội nhận hối lộ như sau:
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Như vậy, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 2 năm – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định, bị phạt tiền và tịch thu tài sản.
3. Văn phòng luật sư tố tụng
Đừng lo lắng khi đối mặt với những rắc rối pháp lý. Văn phòng luật sư của chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao, chúng tôi cam kết bảo vệ tối đa quyền lợi của bạn. Chúng tôi có kiến thức chuyên sâu về luật tố tụng dân sự, hình sự, hành chính, giúp bạn hiểu rõ quyền lợi của mình và đưa ra những quyết định đúng đắn.
Chúng tôi không chỉ cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng mà còn mang đến cho bạn sự an tâm và tin tưởng. Văn phòng luật sư tố tụng đã giúp hàng ngàn khách hàng giải quyết thành công các vụ án từ đơn giản đến phức tạp. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và nhận được giải pháp pháp lý tối ưu cho trường hợp mà bạn đang gặp phải nhé!