Phát hiện bị lấy cắp thông tin cá nhân để vay tiền thì phải làm sao?
Mục lục
“Bị lấy cắp thông tin cá nhân để vay tiền” – Cơn ác mộng không của riêng ai. Trong thời đại công nghệ số, việc bảo vệ thông tin cá nhân ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên, không phải ai cũng ý thức được những nguy cơ tiềm ẩn. Nếu bạn là nạn nhân của hành vi này, đừng hoang mang, hãy bình tĩnh và tìm hiểu cách xử lý trong bài viết này.
1. Quy định về bảo vệ thông tin cá nhân
Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 64/2007/NĐ-CP, thông tin cá nhân được quy định như sau:
– Thông tin cá nhân là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính một cá nhân, bao gồm ít nhất một trong những thông tin sau đây: họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số CMND, số hộ chiếu.
– Những thông tin thuộc bí mật cá nhân gồm có hồ sơ y tế, hồ sơ nộp thuế, số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín dụng và những bí mật cá nhân khác.
Theo căn cứ trên, thông tin cá nhân có thể coi là bí mật cá nhân cá nhân được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015. Việc sử dụng thông tin liên quan đến bí mật cá nhân phải được sự đồng ý của người đó.
Theo đó, mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân. Bất kỳ người nào có hành vi đánh cắp thông tin, tiết lộ những thông tin đời tư cá nhân của người khác đều phạm pháp.
Cụ thể, theo Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:
– Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
– Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
– Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
– Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Phát hiện bị lấy cắp thông tin cá nhân để vay tiền thì phải làm sao?
Trong trường hợp này, bạn có thể trình báo sự việc cho các cơ quan công an theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và khoản 1 Điều 7 Thông tư 28/2020/TT-BCA để được cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra, xác minh sự việc cũng như đưa ra phương án xử lý với người lấy cắp thông tin:
– Công an xã, phường, thị trấn: Có nhiệm vụ phân loại, xử lý tin báo về tội phạm;
– Công an điều tra cấp huyện: Có nhiệm vụ điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện;
– Công an điều tra cấp tỉnh: Có nhiệm vụ điều tra những tội phạm thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, có yếu tố nước ngoài,…
Trong trường hợp giấy tờ chứa thông tin cá nhân bị đánh rơi, mất thì phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để được bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Xem thêm: Hành vi lấy cắp thông tin cá nhân để vay tiền có bị phạt tù không?
3. Bị lấy cắp thông tin cá nhân để vay tiền thì có phải trả nợ không?
Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
– Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay;
– Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, quan hệ vay tiền chỉ được hình thành khi có sự thỏa thuận giữa các bên là bên cho vay và bên vay về việc vay tiền, giao tiền cho vay, hạn trả nợ, lãi suất (nếu có).
Ngoài ra, tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay, trường hợp vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn.
Như vậy, bên vay tài sản mới là người có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay. Do đó, khi bạn bị lấy cắp thông tin nhưng trên thực tế lại không vay tiền thì không có nghĩa vụ phải trả nợ. Tuy nhiên, trong trường hợp này, bạn phải chứng minh được bản thân không phải là người thực hiện việc vay tiền.
4. Hỗ trợ pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng, Văn phòng luật sư Tố tụng tự hào có đội ngũ luật sư chuyên môn cao, luôn cập nhật những kiến thức pháp luật mới nhất. Chúng tôi đã từng thành công giải quyết nhiều vụ tranh chấp phức tạp, mang lại sự hài lòng và yên tâm cho khách hàng. Bạn có thể hoàn toàn tin tưởng vào năng lực và sự chuyên nghiệp của chúng tôi trong việc bảo vệ quyền lợi của mình.
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý toàn diện, từ tư vấn pháp luật đến đại diện tố tụng tại Tòa án. Tại Văn phòng luật sư Tố tụng, chúng tôi luôn công khai, minh bạch trong mọi quy trình làm việc, đảm bảo Khách hàng luôn được thông báo và hiểu rõ tình hình vụ việc của mình. Sự minh bạch và trung thực là nền tảng trong mối quan hệ giữa chúng tôi và Khách hàng, giúp xây dựng niềm tin và sự hài lòng lâu dài.
Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ!