Bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội, phải làm thế nào?
Mục lục
Mạng xã hội là phương tiện kết nối con người lại với nhau một cách hiệu quả nhất hiện nay nhưng cũng chính là cơ hội để kẻ xấu lợi dụng thực hiện mưu đồ cá nhân. Việc bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội là một điển hình. Vậy hành vi bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý như thế nào? Cùng lắng nghe tư vấn từ các Luật sư của chúng tôi qua nội dung bài viết dưới đây.
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị định 15/2020/NĐ-CP;
- Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.
2. Bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội là gì?
Bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội, thường được gọi là “nói xấu”, “đánh đồng”, hoặc “lăng nhục” là hành vi sử dụng các nền tảng truyền thông xã hội để công khai phơi bày hoặc lan truyền thông tin tiêu cực, xúc phạm hoặc không xác thực về một cá nhân hoặc một tổ chức nhằm gây tổn hại cho danh dự, uy tín hoặc hình ảnh của họ. Hành vi này có thể bao gồm viết bài viết, bình luận, tạo các nội dung sai lệch hoặc chia sẻ thông tin giả mạo trên mạng xã hội với mục tiêu làm tổn thương người hoặc tổ chức đó.
Bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội có thể gây hại nghiêm trọng cho cá nhân hoặc tổ chức bị nhắm đến, gây ra sự mất danh dự, đe dọa an ninh, gây quấy rối và có thể dẫn đến hậu quả tinh thần và tâm lý nghiêm trọng.
3. Bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội, phải làm thế nào?
Danh dự của mỗi người luôn được pháp luật, mọi người bảo vệ và tôn trọng. Điều này đã được ghi nhận tại Hiến pháp năm 2013 và Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015. Chính vì thế, việc xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên mạng xã hội là không được phép. Do đó, nếu bạn bị người khác bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội như Facebook, Zalo hay các nền tảng mạng xã hội khác cần hành động ngay để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Bạn cần viết đơn tố cáo về hành vi bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội để gửi tới cơ quan có thẩm quyền. Bạn có thể tố giác tới cơ quan công an, Viện kiểm sát ở bất cứ đâu… Các cơ quan này sẽ có trách nhiệm tiếp nhận đơn của bạn và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Mục đích cuối cùng là yêu cầu Toà án bác bỏ thông tin xấu bị bôi nhọ trên mạng xã hội, bảo vệ danh dự của mình. Yêu cầu người bôi nhọ phải công khai xin lỗi, cải chính và bồi thường thiệt hại (nếu có).
4. Các loại trách nhiệm pháp lý người bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội phải gánh chịu?
Các loại trách nhiệm pháp lý người bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội phải gánh chịu có thể là trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm dân sự.
4.1. Xử phạt hành chính
Điều 100, 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định đối với hành vi bôi nhọ danh dự người khác trên mạng xã hội như sau:
“Điều 100. Vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
……3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chủ động lưu trữ, truyền đưa thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;….
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 8 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;….
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
4.2. Trách nhiệm hình sự
Việc bôi nhọ danh dự người khác dù là trên mạng xã hội có thể bị xử lý về tội danh làm nhục người khác theo Điều 155 hoặc tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tuy nhiên, để người có hành vi bôi nhọ phải chịu trách nhiệm hình sự thì hành vi đó phải có đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định.
Tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội vu khống như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt từ từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổnt hương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, đối với hành vi làm nhục người khác nhẹ thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, còn nặng thì bị phạt tù có thể lên đến 05 năm. Còn tội với hành vi vu khống thì người phạm tội có thể thì bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt từ từ 03 tháng đến 01 năm và cao nhất có thể bị phạt đến 7 năm tù.
4.3. Trách nhiệm dân sự
Dựa vào quy định tại Điều 584 của Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể:
“Người nào có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”.
Hành vi xâm phạm không chỉ đòi hỏi bồi thường các chi phí để khắc phục thiệt hại mà còn phải bồi thường một khoản tiền để đền bù tổn thất về mặt tinh thần cho người bị ảnh hưởng đến danh dự và nhân phẩm của họ. Mức đền bù sẽ được định rõ thông qua thoả thuận giữa các bên liên quan, nhưng mức tiền bồi thường tối đa không được vượt quá 10 tháng lương cơ sở. Hơn nữa, người bị mất danh dự và nhân phẩm do thông tin sai lệch còn có quyền yêu cầu người xâm phạm đưa ra thông tin xin lỗi và cải chính công khai.
Từ đó, có thể kết luận rằng người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự người khác trên mạng xã hội phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại bằng tiền, công khai xin lỗi và sửa chữa thông tin nếu người bị ảnh hưởng đến danh dự yêu cầu, miễn là các yếu tố vi phạm theo quy định được đáp ứng.