Buôn bán hàng giả xử phạt theo quy định mới nhất
Buôn bán hàng giả không chỉ gây thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng và doanh nghiệp chân chính mà còn là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy, theo những quy định mới nhất, hành vi này sẽ bị xử phạt như thế nào? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết và cập nhật về mức phạt và các hình thức xử lý đối với hành vi buôn bán hàng giả theo luật hiện hành.
1. Tình trạng buôn bán hàng giả hiện nay
Tình trạng buôn bán hàng giả tại Việt Nam hiện nay vẫn diễn biến hết sức phức tạp và đáng báo động, gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho nền kinh tế, doanh nghiệp chân chính và quyền lợi người tiêu dùng. Mặc dù các cơ quan chức năng đã triển khai nhiều biện pháp kiểm tra, xử lý, nhưng vấn nạn này vẫn chưa có dấu hiệu thuyên giảm đáng kể, thậm chí còn có xu hướng gia tăng về quy mô và mức độ tinh vi. Cụ thể:


- Sự đa dạng về chủng loại hàng giả;
- Phương thức thủ đoạn ngày càng tinh vi;
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế;
- Thương mại điện tử trở thành “mảnh đất màu mỡ” do sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử đã tạo ra một kênh tiêu thụ hàng giả, hàng nhái rộng lớn và khó kiểm soát;
- Ý thức người tiêu dùng.
2. Buôn bán hàng giả xử phạt theo quy định mới nhất
Trong Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 24/2025/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Tùy từng trường hợp vi phạm cụ thể mà có mức phạt khác nhau.
Bên cạnh đó, Tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại cũ thể ở Điều 192, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), không những bị xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân hoặc tổ chức sản xuất, buôn bán hàng giả có thể bị khởi tố với mức phạt có thể lên đến 15 năm tù, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm và giá trị hàng giả.
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp: gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
e) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
g) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Làm chết người;
i) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
k) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
l) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
m) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
n) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả có giá thành sản xuất 100.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn từ 200.000.000 đồng trở lên;
c) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
d) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm chết 02 người trở lên;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
h) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Từ những quy định nêu trên, có thể thấy pháp luật Việt Nam hiện hành đã và đang siết chặt việc xử lý các hành vi buôn bán hàng giả, nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, giữ gìn trật tự thị trường và an toàn xã hội. Mức xử phạt nặng cả về hành chính lẫn hình sự là lời cảnh báo nghiêm khắc đối với các cá nhân, tổ chức có ý định thực hiện hành vi trái pháp luật này.


Xem thêm: Buôn bán hàng giả thuốc chữa bệnh phạt tù bao nhiêu năm?
3. Tư vấn pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Văn phòng Luật sư Tố tụng cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên sâu, tập trung vào việc trang bị cho Khách hàng những hiểu biết cần thiết về các vấn đề pháp luật liên quan đến tranh chấp và tố tụng. Quá trình tư vấn được xây dựng dựa trên sự lắng nghe tận tâm, phân tích kỹ lưỡng và giải thích cặn kẽ, nhằm giúp Khách hàng nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình, đánh giá được rủi ro và cơ hội trong vụ việc, từ đó đưa ra quyết định sáng suốt nhất.
Bạn không chỉ cần một người giải thích luật, bạn cần một đối tác pháp lý thực sự, người có thể kiến tạo những giải pháp toàn diện cho vấn đề của bạn. Tại Văn phòng Luật sư Tố tụng, chúng tôi không dừng lại ở việc tư vấn. Chúng tôi đi sâu vào bản chất vụ việc, phân tích đa chiều, dự đoán các tình huống phát sinh và xây dựng một lộ trình pháp lý rõ ràng, hiệu quả, từ giai đoạn tiền tố tụng đến khi vụ việc được giải quyết triệt để. Hãy để chúng tôi là người dẫn đường tin cậy trên hành trình pháp lý của bạn!