Buôn bán hàng giả thuốc chữa bệnh phạt tù bao nhiêu năm?
Buôn bán hàng giả thuốc chữa bệnh: Hậu quả khôn lường và trách nhiệm pháp lý. Bạn có bao giờ đặt câu hỏi về nguồn gốc và chất lượng của những viên thuốc mình đang sử dụng? Thực trạng buôn bán hàng giả thuốc chữa bệnh không chỉ gây nguy hại trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng mà còn tiềm ẩn những hệ lụy pháp lý nghiêm trọng.
1. Quy định của pháp luật về hành vi buôn bán hàng giả thuốc chữa bệnh
Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Luật Dược 2016 sửa đổi, bổ sung 2024, quy định như sau:
5. Kinh doanh dược thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thuốc giả, nguyên liệu làm thuốc giả;
b) Thuốc, nguyên liệu làm thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng; thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã có thông báo thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thuốc, nguyên liệu làm thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ; thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã hết hạn dùng;
c) Thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc danh Mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc cấm nhập khẩu, cấm sản xuất;
d) Thuốc thử lâm sàng;
đ) Thuốc, nguyên liệu làm thuốc làm mẫu để đăng ký, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, tham gia trưng bày tại triển lãm, hội chợ;
e) Thuốc, nguyên liệu làm thuốc chưa được phép lưu hành;
g) Thuốc thuộc chương trình Mục tiêu quốc gia, thuốc viện trợ và thuốc khác có quy định không được bán;
h) Bán lẻ thuốc kê đơn mà không có đơn thuốc; bán lẻ vắc xin;
i) Bán buôn thuốc kê đơn cao hơn giá bán buôn thuốc dự kiến đã công bố, công bố lại; bán buôn, bán lẻ thuốc cao hơn giá niêm yết.
…
Như vậy, hành vi sản xuất và kinh doanh hàng giả nói chung đã bị pháp luật nghiêm cấm và gây ra những hệ lụy không nhỏ cho thị trường, người tiêu dùng và uy tín của các nhà sản xuất chân chính. Tuy nhiên, khi hàng hóa bị làm giả là thuốc phòng bệnh và thuốc chữa bệnh, thì mức độ nguy hiểm và tính chất nghiêm trọng của hành vi này tăng lên gấp bội. Bởi lẽ, trong khi hàng giả thông thường có thể gây thiệt hại về kinh tế hoặc trải nghiệm tiêu dùng kém, thuốc giả lại liên quan trực tiếp đến sức khỏe, thậm chí là tính mạng của người sử dụng.


Thuốc giả không đơn thuần là những sản phẩm kém chất lượng hay không đúng công dụng. Ở mức độ nhẹ, thuốc giả có thể chỉ chứa các thành phần không có khả năng phòng bệnh hoặc chữa bệnh, dẫn đến việc người bệnh không được điều trị đúng cách, bệnh tình kéo dài hoặc trở nặng. Điều này không chỉ gây tốn kém chi phí mà còn làm mất đi “thời gian vàng” trong điều trị. Nghiêm trọng hơn, nhiều loại thuốc giả còn được sản xuất từ các nguyên liệu không rõ nguồn gốc, chứa tạp chất độc hại hoặc các hoạt chất không đúng hàm lượng, gây ra những tác dụng phụ nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, thậm chí đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người sử dụng thông qua các đường sử dụng trực tiếp như uống, bôi, tiêm hoặc truyền vào cơ thể.
Tùy thuộc vào mức độ vi phạm, tính chất nguy hiểm và hậu quả gây ra, các hành vi này có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền lớn, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, tước giấy phép hoạt động. Đặc biệt, đối với những hành vi có tính chất nghiêm trọng, gây hậu quả lớn đến sức khỏe và tính mạng người dân, các đối tượng vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt tù tương ứng.
Xem thêm: Cấu thành tội sản xuất hàng giả
2. Buôn bán hàng giả thuốc chữa bệnh phạt tù bao nhiêu năm?
Tội sản xuất, mua bán hàng giả là thuốc chữa bệnh được quy định tại Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung 2017). Các trường hợp bị phạt tù cụ thể như sau:
2.1. Trường hợp sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung 2017), người nào thực hiện hành vi buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh thì bị phạt tù từ 02 đến 07 năm. Đây là mức phạt tù thấp nhất đối với hành vi phạm tội buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh do cá nhân thực hiện.
2.2. Trường hợp sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm
Theo quy định tại khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung 2017) phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Buôn bán qua biên giới;
– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.3. Trường hợp sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
Theo quy định tại khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung 2017) phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
– Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;
– Làm chết người;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
2.4. Trường hợp sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
Theo quy định tại khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14) phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
– Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
– Làm chết 02 người trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
– Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 5 Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 cá nhân phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.


Xem thêm: Phải bồi thường hàng kém chất lượng trong trường hợp nào?
3. Văn phòng luật sư tố tụng
Văn phòng luật sư tố tụng tự hào là đơn vị pháp lý uy tín, chuyên sâu trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp và tố tụng tại Việt Nam. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc các quy trình tố tụng dân sự, hình sự, hành chính và kinh doanh thương mại, chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ pháp lý toàn diện, hiệu quả và bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của Khách hàng trong mọi giai đoạn của vụ việc.
Đừng để những tranh chấp pháp lý kéo dài và ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn. Hãy liên hệ ngay với Văn phòng luật sư tố tụng để được tư vấn và hỗ trợ pháp lý kịp thời. Với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm và tận tâm, chúng tôi nỗ lực hết mình để mang đến cho bạn sự an tâm và giải pháp hiệu quả cho vấn đề pháp lý của mình.