Các đối tượng nào được xác định là mất năng lực hành vi dân sự?
Mục lục
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khái niệm được tìm thấy rất nhiều trong các chế định pháp luật. Vậy năng lực hành vi dân sự là gì? Thế nào là mất năng năng lực hành vi dân sự? Thủ tục xác định người mất năng lực như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, hiện nay năng lực hành vi dân sự của cá nhân được ghi nhận tại Điều 19 Bộ luật dân sự năm 2015.
Từ khái niệm này chúng ta thấy cá nhân có thể thuộc một trong các trường hợp sau:
– Không có năng lực hành vi dân sự;
– Có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ;
– Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
– Người bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự;
Người mất năng lực hành vi dân sự gồm các đối tượng nào?
Người trên 18 tuổi thuộc nhóm người mất năng lực hành vi dân sự khi thỏa mãn các điều kiện sau:
1. Cá nhân này mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác dẫn đến không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;
2. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan yêu cầu tuyên bố cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan như chồng hoặc vợ, con hoặc chủ nợ, con nợ của người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người gây thiệt hại hoặc người bị thiệt hại do hành vi của người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác này;
3. Có kết luận giám định pháp y tâm thần về khả năng nhận thức, làm chủ hành vi. Chỉ có cơ quan y tế có thẩm quyền mới được phép kết luận giám định pháp y tâm thần;
4. Toà án ra quyết định tuyên bố cá nhân là người mất năng lực hành vi dân sự.
Người mất năng lực hành vi dân sự sẽ tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự thông qua người đại diện theo pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của người mất năng lực hành vi dân sự là người giám hộ của người này. Người giám hộ được xác định theo Điều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Như vậy, người bị coi mất năng lực hành vi dân sự là người không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình do mắc bệnh thần hoặc các bệnh khác theo kết luận giám định pháp ý tâm thần thì Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan tổ chức có quyền, lợi ích liên quan.
Ngược lại, nếu không có hoặc không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì chính người đó hoặc những người, tổ chức có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyến bố mất năng lực hành vi của người đó.
Thủ tục xác định người mất năng lực hành vi dân sự
Theo quy định tại Ðiều 22 Bộ luật dân sự năm 2015 về mất năng lực hành vi dân sự quy định: Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Thủ tục yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó, người yêu cầu phải nộp đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú. Kèm theo đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải có kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải có đủ các nội dung như sau:
– Ngày, tháng, năm làm đơn;
– Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
– Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
– Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
– Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
– Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
– Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Sau khi thụ lý, tòa án tiến hành xét đơn yêu cầu. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.