Làm giả nhãn hiệu, bao bì sản phẩm có phạt tù không?
Thị trường hiện nay tràn lan tình trạng hàng hóa bị làm giả, làm nhái nhãn hiệu và bao bì, khiến người tiêu dùng hoang mang, doanh nghiệp thiệt hại nghiêm trọng. Hành vi này không chỉ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy theo quy định pháp luật hiện hành, làm giả nhãn hiệu, bao bì sản phẩm có bị phạt tù không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Dấu hiệu làm giả nhãn hiệu, bao bì sản phẩm
Hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu và bao bì sản phẩm được hiểu là các sản phẩm sao chép, làm giả bất hợp pháp các yếu tố nhận diện của một thương hiệu đã được bảo hộ. Điều này bao gồm việc giả mạo các chi tiết như thương hiệu, mã vạch, tem truy xuất nguồn gốc, tên doanh nghiệp, địa chỉ sản xuất và các thông tin khác mà không được sự cho phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc cơ quan có thẩm quyền. Mục đích của hành vi này là nhằm lừa dối người tiêu dùng, khiến họ tin rằng sản phẩm đó là hàng chính hãng.
Việc nhận biết hàng giả ngày càng trở nên khó khăn hơn do các đối tượng làm giả ngày càng tinh vi. Tuy nhiên, vẫn có một số dấu hiệu cốt lõi giúp người tiêu dùng và doanh nghiệp phân biệt.
- Nhãn và bao bì có nội dung sai lệch, không nhất quán: Một trong những dấu hiệu phổ biến nhất là thông tin trên bao bì bị sai lệch hoặc không nhất quán so với sản phẩm gốc. Điều này có thể bao gồm tên thương hiệu, logo, địa chỉ hoặc thông tin sản xuất bị sai chính tả, tô vẽ cẩu thả hoặc sao chép một cách thiếu chính xác. Tinh vi hơn, nhiều sản phẩm giả được thiết kế bao bì giống hệt hàng thật nhưng khi kiểm tra kỹ, bạn sẽ thấy bố cục, kiểu chữ hay biểu tượng có sự khác biệt nhỏ.
- Chất lượng in ấn và vật liệu kém: Sản phẩm giả thường được sản xuất với chi phí thấp, vì vậy chất lượng in ấn thường không đạt chuẩn. Mực in có thể bị mờ, lem, màu sắc không đồng nhất và dễ bong tróc. Các loại tem, nhãn dán trên sản phẩm thường có dấu hiệu bị phồng rộp, bong mép hoặc không đồng bộ với tiêu chuẩn mà thương hiệu đã công bố. Vật liệu đóng gói cũng kém chất lượng, có thể bị rách, xước hoặc có vết mực in chồng lên nhau.
- Thiếu tem chống giả và mã QR truy xuất nguồn gốc: Các thương hiệu uy tín thường sử dụng các biện pháp bảo vệ sản phẩm như tem chống hàng giả (decal vỡ, tem nhiệt) hoặc mã QR code để truy xuất nguồn gốc. Sản phẩm giả thường không có các loại tem này hoặc nếu có thì tem cũng là tem giả, không thể quét được trên hệ thống chính thức của nhà sản xuất. Đây là một trong những cách hiệu quả nhất để xác minh tính xác thực của sản phẩm.
- Chất lượng và công dụng sản phẩm không tương xứng: Đây là dấu hiệu quan trọng nhất, đặc biệt đối với các sản phẩm như dược phẩm, thực phẩm chức năng hoặc mỹ phẩm. Hàng giả có thể có bao bì giống hệt hàng thật, nhưng chất lượng bên trong lại hoàn toàn khác biệt. Cụ thể, các thành phần hoặc dược chất có thể không đạt tiêu chuẩn như đã công bố trên bao bì, thậm chí có thể gây hại cho sức khỏe người dùng.
Tại Việt Nam, tình trạng hàng giả, hàng nhái, làm giả nhãn hiệu, bao bì sản phẩm vẫn diễn ra phức tạp với các vụ việc được phát hiện liên tục. Điển hình như các vụ việc mà lực lượng Quản lý thị trường đã thu giữ hàng chục nghìn quyển sách giáo khoa giả, hay các xưởng sản xuất quần áo, phụ kiện nhái thương hiệu lớn. Những vụ việc này cho thấy mức độ tinh vi của các đối tượng làm giả, khiến người tiêu dùng khó phân biệt chỉ bằng mắt thường.


Xem thêm: Thế nào là xâm phạm nhãn hiệu? Dấu hiệu và cách xử lý ra sao?
2. Làm giả nhãn hiệu, bao bì sản phẩm có phạt tù không?
Làm giả nhãn hiệu và bao bì sản phẩm là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu – một trong những tài sản vô hình có giá trị lớn trong kinh doanh. Việc sao chép, mô phỏng nhãn hiệu hoặc bao bì nhằm đánh lừa người tiêu dùng không chỉ ảnh hưởng đến chủ thể quyền mà còn đe dọa trật tự thương mại, gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, hành vi làm giả nhãn hiệu, bao bì sản phẩm không chỉ bị xử phạt hành chính mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo mức độ và hậu quả gây ra.
Theo Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022), hành vi gắn dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa mà không được phép của chủ sở hữu là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
Chủ thể quyền có thể yêu cầu xử lý bằng các biện pháp hành chính, dân sự hoặc hình sự.
2.1. Xử phạt hành chính
Theo Nghị định 99/2013/NĐ-CP, hành vi làm giả nhãn hiệu có thể bị phạt tiền đến 250 triệu đồng đối với cá nhân, 500 triệu đồng đối với tổ chức, kèm hình phạt bổ sung như: tịch thu hàng hóa, phương tiện vi phạm, buộc tiêu hủy, đình chỉ hoạt động sản xuất/kinh doanh…
2.2. Xử lý hình sự
Nếu các cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp với khung hình phạt như sau:
2.2.1. Đối với cá nhân
* Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm khi:
- Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
- Hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
* Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp sau đây:
(i) Có tổ chức;
(ii) Phạm tội 02 lần trở lên;
(iii) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
(iv) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;
(v) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


2.2.2. Đối với pháp nhân thương mại
Cụ thể tại khoản 4 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, 2025, pháp nhân thương mại phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì xử phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng khi:
- Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại Khung 1 đối với cá nhân với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu;
- Hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
- Hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
+ Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm khi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (i), (ii), (iii), (iv), (v) khung 2 đối với cá nhân;
+ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
-> Để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, cần chứng minh các yếu tố sau:
- Hành vi có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (ví dụ: làm nhái, làm giả nhãn hiệu đã được bảo hộ);
- Hành vi có quy mô thương mại (sản xuất, kinh doanh với mục đích thương mại, không chỉ ở mức độ cá nhân, tự tiêu dùng);
- Đã bị xử lý vi phạm hành chính trước đó về hành vi tương tự hoặc gây hậu quả nghiêm trọng;
- Có lỗi cố ý tức là người vi phạm biết rõ nhãn hiệu đó được bảo hộ nhưng vẫn làm giả.
3. Tư vấn pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, từng tham gia nhiều vụ kiện tụng phức tạp trên cả nước, Văn phòng luật sư tố tụng là địa chỉ uy tín cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên sâu trong các lĩnh vực: dân sự, hình sự, hành chính, đất đai, doanh nghiệp…. Chúng tôi không chỉ đưa ra giải pháp pháp lý đúng luật, hiệu quả mà còn đồng hành xuyên suốt quá trình giải quyết tranh chấp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.
Dù bạn là cá nhân hay doanh nghiệp, đang đối mặt với tranh chấp dân sự, bị khởi kiện hình sự hay cần tư vấn thủ tục hành chính, đừng một mình đối mặt với pháp luật. Hãy để đội ngũ luật sư tố tụng chuyên trách của chúng tôi hỗ trợ bạn bằng sự hiểu biết, kinh nghiệm và tận tâm trong từng chi tiết của vụ việc. Mỗi tình huống đều có một giải pháp phù hợp và chúng tôi luôn ở đây để giúp bạn tìm ra giải pháp đó.