Luật sư bào chữa là gì? Quyền và nghĩa vụ của luật sư bào chữa
Mục lục
1. Luật sư bào chữa là gì?
Xã hội ngày càng phát triển, các mối quan hệ xã hội đòi hỏi sự đảm bảo pháp lý cao hơn. Từ đó đến nay, Luật sư bào chữa ngày càng khẳng định được vai trò, vị thế của mình. Luật sư bào chữa là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng thông qua các hoạt động như tư vấn pháp luật, bào chữa và cung cấp thông tin pháp luật.
Luật sư bào chữa còn giúp khách hàng hiểu rõ các quy định của pháp luật, tuân thủ pháp luật, giúp hạn chế những vi phạm, tranh chấp trong giao dịch. Luật sư bào chữa là người có hiểu biết sâu sắc về pháp luật, có bằng cấp, chứng chỉ luật sư, kinh nghiệm trong hoạt động tố tụng và là người đại diện, bảo vệ cho khách hàng của mình trong việc đòi lại quyền lợi của mình hoặc giảm trách nhiệm hình sự.
2. Quyền và nghĩa vụ của luật sư bào chữa
Tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
2.1. Người bào chữa có quyền
- Gặp, hỏi người bị buộc tội;
- Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
- Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
- Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
- Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
- Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
- Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.
Xem thêm: Khi nào nên thuê luật sư bào chữa, bảo vệ trong vụ án Hình sự?
2.2. Người bào chữa có nghĩa vụ
- Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
- Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
- Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
- Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
- Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.
3. Dịch vụ Luật sư bào chữa tại Phan Law Vietnam
Phan Law Vietnam là một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ Luật sư bào chữa uy tín nhất hiện nay. Với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm về pháp luật, Phan Law Vietnam sẽ cung cấp dịch vụ tốt nhất để đảm bảo quyền lợi, nhằm tránh oan sai hoặc giảm nhẹ hình phạt cho than chủ.
Bên cạnh đó, chi phí thuê Luật sư bào chữa tại Phan Law Vietnam cũng vô cùng tối ưu, giá thành cạnh tranh trên thị trường. Tùy vào từng trường hợp cụ thể của vụ việc mà phí dịch vụ luật sư sẽ khác nhau.
Nếu bạn đang cần bào chữa, minh oan, thuê luật sư tham gia tranh tụng, nghiên cứu hồ sơ, vụ án đồng thời tìm kiếm tài liệu giúp bạn giảm nhẹ tội. Hãy liên hệ với Phan Law Vietnam để được hỗ trợ nhanh chóng nhé!