Gây tai nạn giao thông không chết người
Mục lục
Theo con số thống kê, con số vụ tai nạn giao thông hiện nay tăng rất cao. Có những vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng về người và thiệt hại về tài sản. Cũng có trường hợp gây tai nạn giao thông không chết người. Vậy trong trường hợp này pháp luật giải quyết như thế nào, cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết ngày hôm nay.
1. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
…..”
Vì vậy gây tai nạn giao thông không chết người vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đáp ứng điều kiện cấu thành tội tại Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015.
Cấu thành tội vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ như sau:
- Khách thể: Tội đã xâm phạm đến những quy định đối với trật tự an toàn giao thông đường bộ được quy định tại Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
- Chủ thể: Tất cả chủ thể tham gia giao thông gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tài sản, tính mạng của người khác;
- Mặt khách quan: Những hành vi vi phạm quy định giao thông được thể hiện như: Điều khiển phương tiện có nồng độ cồn trong hơi thở vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích khác; không đội mũ bảo hiểm; không giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ; không đi bên phải theo chiều của mình,… Hậu quả của tội vi phạm quy định an toàn giao thông như: làm chết người; gây thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe; gây thiệt hại về tài sản;
- Mặt chủ quan: Lỗi của tội vi phạm quy định về an toàn giao thông là lỗi vô ý. Trong trường hợp này lỗi của chủ thể thể hiện qua sự quá tự tin hoặc cẩu thả và cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc khó có thể xảy ra được.
2. Hình thức xử lý trong trường hợp gây tai nạn giao thông không chết người
2.1. Trách nhiệm hình sự
Mức phạt khi truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
–Phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm: Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100 đến dưới 500 triệu đồng.
–Phạt tù từ 03 – 10 năm: Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Không có giấy phép lái xe theo quy định;
- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% – 200%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đến dưới 1,5 tỷ đồng.
– Phạt tù từ 07 – 15 năm: Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.
–Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm: Vi phạm quy định về tham gia giao thông mà có khả năng thực tế dẫn đến một trong các hậu quả sau nếu không được ngăn chặn kịp thời:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
2.2. Trách nhiệm hành chính
Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có quy định:
“Điều 13. Bồi thường thiệt hại
Người vi phạm hành chính nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự”.
Người vi phạm hành chính nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.