Hành vi xâm hại thân thể trẻ em xử lý như thế nào?
Mục lục
Xâm hại thân thể trẻ em hiện đang là vấn đề lo ngại với những bậc làm cha mẹ. Hành vi này gây ảnh hưởng về cả tâm lý lẫn thể xác với trẻ. Ở bài viết này, Văn phòng luật sư tố tụng sẽ cung cấp thông tin về xử lý hành vi này.
1. Xâm hại thân thể trẻ em là gì?
Căn cứ Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016, người dưới 16 tuổi được xem là trẻ em. Xâm hại trẻ em là những hành vi gây tổn thương về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn thương khác.
Như vậy hành vi xâm hại thân thể trẻ em là hành vi tác động vào thân thể, gây tổn hại về thể chất của nạn nhân.
Xem thêm: Cần làm gì và báo cho ai khi thấy hành vi bạo hành phụ nữ và trẻ em?
2. Những hành vi xâm hại thân thể trẻ em
– Hành vi hiếp dâm trẻ em: Đây là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của trẻ em hoặc các thủ đoạn khác nhằm giao, trái với ý muốn của nạn nhân. Đối với nạn nhân dưới 13 tuổi thì mọi trường hợp đều là hành vi hiếp dâm trẻ em cho dù có được nạn nhân đồng ý. Người phạm tội sẽ bị phạt tù có thời hạn từ 7 năm đến 10 năm, tù chung thân hoặc tử hình theo quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự năm 2015.
– Hành vi cưỡng dâm trẻ em: Đây là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách miễn cưỡng giao cấu. Hành vi này cũng sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm khắc, người phạm tội sẽ bị phạt tù có thời hạn từ 5 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân theo Điều 114 Bộ luật Hình sự năm 2015.
– Hành vi giao cấu với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi: Trường hợp này khác với trường hợp hiếp dâm hoặc cưỡng dâm là nạn nhân không bị ép buộc, cưỡng ép. Người nào đã thành niên mà giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị phạt tù từ 1 năm cho đến 5 năm. Trong trường hợp nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng thì có thể bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm hoặc từ 7 năm đến 15 năm.
– Hành vi dâm ô với trẻ em: Đây là hành vi sinh hoạt tình dục dưới các dạng khác nhau nhưng không phải là hành vi giao cấu như: kích thích, khiêu gợi nhu cầu tình dục,…. Hành vi dâm ô với trẻ em sẽ bị xử phạt mức thấp nhất là phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm hoặc cao nhất từ 7 năm đến 20 năm.
– Hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khoẻ của trẻ em: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của trẻ em thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù đến mức án chung thân hoặc tuỳ thuộc vào mức độ của người bị tổn thương theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Xem thêm: Cha mẹ xâm phạm quyền riêng tư của trẻ em bị xử lý như thế nào?
3. Bảo vệ trẻ em trước những hành vi xâm hại thân thể
Theo khoản 1 Điều 47 Luật Trẻ em 2016 quy định về các cấp độ bảo vệ như sau:
3.1. Cấp độ 1: Phòng ngừa
Cấp độ này bao gồm những biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với cộng đồng, gia đình và trẻ em để nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức bảo vệ trẻ em, xây dựng môi trường sống xung quanh an toàn, lành mạnh cho trẻ, giảm thiểu nguy cơ trẻ bị xâm hại thân thể.
Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ phòng ngừa bao gồm:
a) Tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy hiểm và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách nhiệm phát hiện, thông báo trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
b) Cung cấp thông tin, trang bị kiến thức cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em về trách nhiệm bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em;
c) Trang bị kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ để bảo đảm trẻ em được an toàn;
d) Giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em;
đ) Xây dựng môi trường sống an toàn và phù hợp với trẻ em.
3.2. Cấp độ 2: Hỗ trợ
Đây là cấp độ hỗ trợ bao gồm những biện pháp được áp dụng với trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi hoặc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để nhằm kịp thời phát hiện, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em.
Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ hỗ trợ bao gồm:
a) Cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị xâm hại; tư vấn kiến thức, kỹ năng, biện pháp can thiệp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ xâm hại trẻ em cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và trẻ em nhằm tạo lập lại môi trường sống an toàn cho trẻ em có nguy cơ bị xâm hại;
b) Tiếp nhận thông tin, đánh giá mức độ nguy hại, áp dụng các biện pháp cần thiết để hỗ trợ trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
c) Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật này;d) Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ em được tiếp cận chính sách trợ giúp xã hội và các nguồn trợ giúp khác nhằm cải thiện điều kiện sống cho trẻ em
3.3 Cấp độ 3: Can thiệp
Đây là cấp độ được áp dụng với trẻ em và gia đình trẻ em đã bị xâm hại nhằm ngăn chặn hành vi; hỗ trợ chăm sóc phục hội, tái hoà nhập cộng đồng cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.
Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ can thiệp bao gồm:
a) Chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý, phục hồi thể chất và tinh thần cho trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần can thiệp;
b) Bố trí nơi tạm trú an toàn, cách ly trẻ em khỏi môi trường, đối tượng đe dọa hoặc đang có hành vi bạo lực, bóc lột trẻ em;
c) Bố trí chăm sóc thay thế tạm thời hoặc lâu dài cho trẻ em thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 62 của Luật này;
d) Đoàn tụ gia đình, hòa nhập trường học, cộng đồng cho trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
đ) Tư vấn, cung cấp kiến thức cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, các thành viên gia đình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt về trách nhiệm và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc, giáo dục hòa nhập cho trẻ em thuộc nhóm đối tượng này;
e) Tư vấn, cung cấp kiến thức pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
g) Các biện pháp hỗ trợ trẻ em bị xâm hại và gia đình của trẻ em quy định tại Khoản 1 Điều 43, Khoản 1 Điều 44 và Điểm d Khoản 2 Điều 49 của Luật này;
h) Theo dõi, đánh giá sự an toàn của trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại.
4. Dịch vụ tư vấn pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Với kinh nghiệm 12 năm tư vấn hình sự, bảo vệ quyền lợi trẻ em. Văn phòng luật sư tố tụng sẽ luôn đồng hành cùng bậc phụ huynh trong những trường hợp con trẻ bị xâm hại để đảm bảo được quyền lợi, lợi ích tối ưu nhất.
Hãy theo dõi trên trang web của Văn phòng luật sư tố tụng để cập nhật những thông tin hữu ích. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua số Hotline hoặc để lại thông tin ở from dưới đây.