Khái niệm luật tố tụng hình sự
Mục lục
Tố tụng hình sự là gì? Nhắc đến câu hỏi này có lẽ rất nhiều bạn đọc biết được câu trả lời. Tuy nhiên, rất nhiều người lại gặp khó khăn trong việc chỉ mặt đặt tên khái niệm luật tố tụng hình sự một cách rành rọt. Bài viết hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu khái niệm luật tố tụng hình sự.
1. Khái niệm luật tố tụng hình sự
Luật tố tụng hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nó tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ xã hội phát sinh xung quanh quá trình giải quyết vụ án hình sự gồm: điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử tội phạm và thi hành án hình sự.
Mối quan hệ xã hội phát sinh xung quanh quá trình giải quyết vụ án hình sự là quan hệ giữa cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng và quan hệ giữa cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng với nhau.
Tố tụng hình sự là những trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, đánh giá một hành vi cụ thể có phải là tội phạm được quy định trong bộ luật hình sự hay không, người thực hiện hành vi có phải chịu trách nhiệm hình sự không và một số vấn đề liên quan đến thi hành án hình sự, các giai đoạn tố tụng hình sự chính là: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự và thi hành bản án, quyết định của tòa án do pháp luật tố tụng hình sự quy định.
Hiện nay Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành là Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Bộ luật tố tụng hình sự nhằm đảm bảo phát hiện chính xác, công bằng, văn minh, kịp thời các loại tội phạm, xử đúng người đúng tội để ngăn ngừa tội phạm, và mang tính ren đe đối với mọi công dân.
Quá trình giải quyết vụ án hình sự bao gồm các giai đoạn nhất định do luật định. Ở mỗi giai đoạn do cơ quan và người tiến hành tố tụng khác nhau.Những mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tố tụng giữa các cơ quan và người tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng được pháp luật tố tụng hình sự điều chỉnh, trong đó quy định các quyền và nghĩa vụ của cơ quan, người tiến hành tố tụng cũng như của người tham gia tố tụng.
Thủ tục tố tụng hình sự được pháp luật quy định đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét xử được khách quan, toàn diện, chính xác và công bằng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có liên quan.
2. Nội dung cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự
Bộ Luật có kết cấu gồm 9 phần, 36 chương, 510 điều.
2.1. Những nguyên tắc cơ bản
Nguyên tắc cơ bản của bộ luật tố tụng hình sự là các quan điểm chỉ đạo xuyên suốt trong hoạt động tố tụng mà các cơ quan tiến hành tố tụng phải chấp hành, thể hiện quan điểm của Nhà nước trong hoạt động này. Các nguyên tắc được áp dụng đồng bộ trong suốt quá trình tố tụng.
Những nguyên tắc bao gồm:
- Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự;
- Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
- Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật;
- Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể;
- Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân;
- Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân;
- Suy đoán vô tội;
- Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm;
- Xác định sự thật của vụ án;
- Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự;
- Tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra;
- Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự;
- Bảo đảm sự vô tư của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
- Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia;
- Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
- Tòa án xét xử tập thể;
- Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai;
- Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm;
- Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm;
- Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án;
- Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự;
- Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự;
- Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự.
2.2. Những điểm mới của Bộ Luật tố tụng hình sự
2.2.1. Hoàn thiện nguyên tắc cơ bản của Tố tụng hình sự
Bổ sung những nguyên tắc mới có phù hợp với Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, loại bỏ những nguyên tắc không phù hợp với hiến pháp và pháp luật.
Bổ sung 05 nguyên tắc mới nhằm bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền công dân, gồm: Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác (Điều 11); suy đoán vô tội (Điều 13); không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm (Điều 14); tranh tụng trong xét xử được bảo đảm (Điều 26); bảo đảm sự kiểm tra, giám sát trong hệ thống từng cơ quan tố tụng và kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan tiến hành tố tụng (Điều 33).
2.2.2. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan tố tụng
Đối với cơ quan điều tra: Phân định rõ ràng về thẩm quyền điều tra, tạm đình chỉ điều tra.
Đối với Viện kiểm sát: Bổ sung tăng cường trách nhiệm của Viện kiểm sát.
Đối với Tòa án: Quy định cụ thể thẩm quyền trong xét xử.
2.2.3. Điều chỉnh về chứng cứ, thu thập chứng cứ và tang vật
Đổi mới khái niệm chứng cứ, quy định trách nhiệm của các cơ quan tố tụng trong việc tiếp nhận và đánh giá chứng cứ do người tham gia tố tụng cung cấp, bổ sung vào hệ thống nguồn chứng cứ gồm dữ liệu điện tử, kết luận giám định tài sản, kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, quy định cụ thể trình tự thủ tục thu thập dữ liệu điện tử.
3. Dịch vụ tư vấn pháp luật hình sự
Vướng vào các rắc rối hình sự là điều mà không ai mong muốn, dù với tư cách là bị can, bị cáo, người bị hại hay người làm chứng. Việc đồng hành cùng luật sư trong các vụ án hình sự sẽ hạn chế tối đa việc oan, sai, giúp giảm nhẹ bản án. Với nhiều năm kinh nghiệm tham gia tư vấn, tranh tụng, các luật sư của LUẬT SƯ TỐ TỤNG sẽ giúp bạn:
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tối ưu nhất của bị can, bị cáo trong vụ án hình sự;
- Tư vấn pháp luật chi tiết, đưa ra phương án bào chữa tốt nhất cho bị can, bị cáo theo đúng quy định của pháp luật;
- Đồng hành cùng bị can, bị cáo xuyên suốt quá trình vụ án từ giai đoạn đầu khởi tố, trong quá trình tố tụng và sau khi tuyên án;
- Hỗ trợ thân chủ trong việc tìm chứng cứ, đưa lời khai, viết đơn xin bảo lãnh, đơn bãi nại, đơn xin giảm án,…
- Tư vấn pháp luật hình sự toàn diện, giải thích cặn kẽ từng quy định liên quan đến: Xóa án tích, thời hiệu thi hành bản án, tội phạm và khung hình phạt, biện pháp khẩn cấp tạm thời,…
Để đảm bảo quyền lợi của mình, sự đồng hành của luật sư là rất cần thiết.