Lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Mục lục
Lừa đảo là một trong những hành vi vi phạm pháp luật xuất hiện rất nhiều trong cuộc sống. Người thực hiện hành vi lừa đảo sẽ phải chịu những chế tài nghiêm khắc theo quy định của pháp luật. Vậy lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
1. Lừa đảo chiếm đoạt tài từ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Lừa đảo là hành vi dùng những thủ đoạn gian dối nhằm đánh lừa người khác để mưu lợi, chiếm đoạt tài sản. Thủ đoạn gian dối thực hiện hành vi lừa đảo rất đa dạng, được sử dụng giấu giếm rồi lừa đảo tài sản của người khác.
Theo Điều 174, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có hành vi áp dụng các hình thức, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
– Chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
– Khách thể: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
– Mặt chủ quan: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
– Mặt khách quan:
- Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.
- Về giá trị tài sản: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên.
Nếu dưới 2.000.000 đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
2. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Theo quy định hiện nay: tại điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về xử phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Xem thêm: Hành vi chiếm đoạt tài sản công ty bị xử lý như thế nào?
3. Dịch vụ tư vấn pháp lý tại Phan Law Vietnam
Phan Law Vietnam là một trong những Văn phòng Luật sư chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp và hiệu quả cho Khách hàng. Chúng tôi hiểu rõ tội phạm chiếm đoạt tài sản là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng và phức tạp, có thể gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc cho cả người bị chiếm đoạt tài sản và bị cáo.
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, tận tâm và chuyên nghiệp, Phan Law Vietnam cam kết mang đến cho Quý Khách hàng dịch vụ tư vấn pháp luật và đại diện tranh tụng chất lượng cao nhất, nhằm bảo vệ quyền và tài sản của mình liên quan đến tội phạm chiếm đoạt tài sản.