Lừa đảo qua mạng xử lý như thế nào?
Mục lục
Lừa đảo qua mạng hiện nay diễn ra ngày càng phổ biến với những hành vi rất phức tạp. Vậy thế nào là lừa đảo qua mạng? Người phạm tội bị phạt bao nhiêu tiền? Khi nào người phạm tội sẽ bị ngồi tù?… Cùng chúng tôi giải đáp các thắc mắc trên liên quan đến vấn đề lừa đảo qua mạng trong nội dung bài viết dưới đây nhé.
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
- Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.
2. Lừa đảo qua mạng được hiểu là gì?
Trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay chưa có một văn bản nào đưa ra khái niệm “lừa đảo qua mạng”. Tuy nhiên, pháp luật vẫn đưa ra quy định cụ thể về xử lý vi phạm đối với hành vi này.
Lừa đảo qua mạng (hay còn gọi là lừa đảo trực tuyến) là các hoạt động gian lận, xâm nhập hoặc thao túng thông tin trên internet để đánh lừa, lấy cắp thông tin cá nhân hoặc tài sản của người khác. Nó được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, cụ thể như sau:
- Lừa đảo tài chính: Bao gồm các hình thức như lừa đảo ngân hàng, lừa đảo thẻ tín dụng, lừa đảo qua email và các chiêu trò để chiếm đoạt tiền hoặc thông tin tài chính cá nhân.
- Lừa đảo qua email (Phishing): Kẻ tấn công gửi email giả mạo, giả danh các tổ chức, ngân hàng hoặc cá nhân để lừa người nhận tiết lộ thông tin cá nhân, mật khẩu hoặc thông tin tài khoản.
- Lừa đảo qua trang web giả mạo: Tạo các trang web giả mạo để lừa người dùng nhập thông tin cá nhân, thẻ tín dụng hoặc mật khẩu.
- Lừa đảo tình dục (Romance scam): Kẻ lừa đảo tạo một hồ sơ giả mạo trên các trang web hẹn hò để xin tiền hoặc thông tin cá nhân từ người khác thông qua mối quan hệ tình cảm giả tạo.
- Lừa đảo qua điện thoại di động: Bao gồm các cuộc gọi lừa đảo, tin nhắn lừa đảo hoặc ứng dụng giả mạo trên điện thoại di động để lấy thông tin cá nhân hoặc tiền bạc.
- Lừa đảo qua mạng xã hội: Sử dụng các trang mạng xã hội để lừa đảo, lan truyền tin giả mạo và chiếm đoạt thông tin cá nhân của người dùng.
Như vậy, lừa đảo qua mạng chính là hành vi sử dụng các phương tiện mạng máy tính và internet, bao gồm trang mạng xã hội như Facebook, Zalo, và email, để sử dụng chiêu trò và thông tin giả mạo để đánh lừa người khác, khiến họ tin tưởng và giao ra tiền hoặc tài sản của họ, sau đó chiếm đoạt số tài sản đó.
3. Lừa đảo qua mạng xử lý như thế nào?
3.1. Mức xử phạt hành chính
Cụ thể tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;”
Với người có hành vi lừa đảo qua mạng cụ thể là dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn mục đích chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm phải trả lại cho người cho vay, cho mượn, cho thuê mà cố tính không trả dù có đủ điều kiện và khả năng để trả thì bị phạt tiền từ 2 triệu – 3 triệu đồng.
3.2. Mức xử lý hình sự
Với hành vi lừa đảo qua mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên để hành vi này chuyển thành tội phạm thì cần thỏa mãn đầy đủ các điều kiện cấu thành tội phạm bao gồm: Mặc khách thể, chủ thể, khách quan và chủ quan theo quy định của pháp luật.
Với tội danh chiếm đoạt tài sản thì người có hành vi phạm tội sẽ phải gánh chịu hình phạt theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, với từng mức độ vi phạm sẽ có khung hình phạt tương ứng. Mức phạt tù cao nhất áp dụng cho tội danh này là tù chung thân.
4. Tư vấn – hỗ trợ pháp lý khi bị lừa đảo qua mạng
Văn phòng luật sư Phan Law Vietnam có tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho các Khách hàng có nhu cầu được giải quyết các vấn đề quan đến việc bị lừa đảo qua mạng.
Chúng tôi sẽ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng trong quá trình giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến việc bị lừa đảo qua mạng như: đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý kịp thời, công bằng và hiệu quả các vụ lừa đảo; đề nghị các bên liên quan bồi thường thiệt hại cho Khách hàng; kháng nghị, kháng cáo, khiếu nại các quyết định, hành vi của các cơ quan có thẩm quyền nếu có sai sót, vi phạm pháp luật,…