Mức phạt tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật
Mục lục
Tội trộm cắp tài sản là một hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản của con người. Pháp luật đã quy định mức phạt hành chính và hình sự cho hành vi này, cùng Luật sư tố tụng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Trộm cắp tài sản là gì?
Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy tài sản của người khác nhằm mục đích chiếm đoạt. Đặc điểm đáng chú ý của tội trộm cắp tài sản so với các tội xâm phạm quyền sở hữu khác là người phạm tội có hành vi lén lút, bí mật di chuyển bất hợp pháp tài sản của người khác với mục đích chiếm đoạt tài sản này.
Mức phạt hành chính đối với tội trộm cắp tài sản
Đối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản thiệt hại (dưới 02 triệu), chưa bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính.
Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản”
Như vậy, mức phạt hành chính với hành vi trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật là từ 01 đến 02 triệu đồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, tùy thuộc vào thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng gây ra, người có hành vi trộm cắp tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp luật.
Cụ thể, tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản được quy định như sau:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với hành vi trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau tại Bộ luật Hình sự mà chưa bị xóa án tích: Điều 168 (tội cướp tài sản), 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (tội cướp giật tài sản), 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) và 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
– Tài sản là di vật, cổ vật.
- Phạt tù từ 02 đến 07 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp sau:
– Phạm tội có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
– Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
– Hành hung để tẩu thoát;
– Tài sản là bảo vật quốc gia;
– Tái phạm nguy hiểm.
- Phạt tù từ 07 đến 15 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 đến 20 năm khi:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
- Hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.