Tội làm giả giấy tờ bằng cấp xử phạt như thế nào?
Theo thống kê, số lượng trường hợp làm giả giấy tờ bằng cấp ngày càng tăng. Điều này cho thấy, ý thức của một bộ phận người dân về pháp luật còn hạn chế. Vậy, Tội làm giả giấy tờ bằng cấp là gì pháp luật đã có những quy định nào để xử lý hành vi này? Và những hình phạt dành cho tội phạm làm giả giấy tờ bằng cấp có đủ sức răn đe?
1. Làm giả giấy tờ bằng cấp là gì?
Làm giả giấy tờ bằng cấp là hành vi tạo ra, sử dụng hoặc cung cấp các giấy tờ, chứng chỉ, bằng cấp giả mạo, nhằm mục đích lừa dối, trục lợi cá nhân hoặc tổ chức. Đây là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không chỉ gây ảnh hưởng đến quyền lợi của cá nhân, tổ chức mà còn làm mất uy tín của các cơ sở đào tạo, tổ chức cấp bằng và xâm hại đến trật tự xã hội.
1.1. Dấu hiệu của hành vi làm giả giấy tờ bằng cấp
- Người thực hiện hành vi này sẽ tạo ra các giấy tờ, bằng cấp có hình thức giống hệt như thật, từ con dấu, chữ ký đến nội dung.
- Với sự phát triển của công nghệ, việc làm giả giấy tờ bằng cấp ngày càng trở nên tinh vi hơn, khó phát hiện hơn.
- Hầu hết các trường hợp làm giả giấy tờ bằng cấp đều nhằm mục đích trục lợi cá nhân, như xin việc làm, thăng tiến trong công việc, trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng…
1.2. Các hình thức làm giả giấy tờ bằng cấp
- Tạo ra một tấm bằng giả hoàn toàn từ A đến Z.
- Thay đổi các thông tin như tên, ngày sinh, chuyên ngành… trên bằng cấp thật.
- Mua bán các bằng cấp giả đã được làm sẵn.
- Sử dụng bằng cấp của người khác để xin việc hoặc thực hiện các giao dịch khác.

1.3. Hậu quả của hành vi làm giả giấy tờ bằng cấp
- Làm giảm uy tín của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp…
- Tuyển dụng những người không đủ năng lực có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Những người có năng lực thật sự bị thiệt thòi khi phải cạnh tranh với những người sử dụng bằng cấp giả.
- Người thực hiện hành vi làm giả giấy tờ bằng cấp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1.4. Mộ số trường hợp thường gặp như
- Trường hợp 1: Một sinh viên mới ra trường làm giả bằng tốt nghiệp đại học để xin vào làm việc tại một công ty lớn.
- Trường hợp 2: Một nhóm đối tượng đã lập ra một đường dây làm giả bằng cấp, chứng chỉ để bán cho những người có nhu cầu. Các đối tượng này đã bị bắt giữ và xử lý theo pháp luật.
Xem thêm: Thủ đoạn làm giả giấy tờ ngân hàng là gì? Làm sao để tránh bị lừa đảo?
2. Tội làm giả giấy tờ bằng cấp xử phạt như thế nào?
2.1. Xử phạt hành chính
Căn cứ vào Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp trên trang thông tin điện tử hoặc tại trụ sở chính, phân hiệu, cơ sở đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho người khác sử dụng hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp bị tẩy, xóa, sửa chữa mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp cho người đứng tên trong văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Ngoài ra, theo Điều 4 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Quy định phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ mức phạt tiền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8; Khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 15; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 17; Khoản 1 Điều 24; các khoản 1, 2 và 6 Điều 25; Khoản 1, Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều 26 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghi định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; đối với tổ chức gấp hai lần thẩm quyền xử phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, theo quy định, trường hợp cá nhân sử dụng bằng giả, chứng chỉ giả sẽ bị xử phạt hành chính từ 7 triệu đồng – 10 triệu đồng.
Ngoài việc xử phạt hành chính, cá nhân sử dụng bằng giả còn bị xử phạt bổ sung bằng hình thức tịch thu bằng giả, chứng chỉ giả.

2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ vào Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, người có hành vi làm giả giấy tờ, bằng cấp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù cao nhất là 7 năm tù theo quy định của pháp luật.
Một số trường hợp mua bằng giả chưa được sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng người mua vẫn có thể bị xử phạt hành chính đã nêu trên.
3. Văn phòng luật sư tố tụng
Bạn đang gặp phải những rắc rối pháp lý? Đừng lo lắng, chúng tôi sẽ đồng hành cùng bạn. Văn phòng luật sư tố tụng tự hào là một trong những đơn vị uy tín trong lĩnh vực luật tố tụng. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến cho Khách hàng dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, hiệu quả và tận tâm.
Với chúng tôi, công lý không chỉ là một khái niệm trừu tượng mà là một giá trị sống. Mỗi người đều xứng đáng được bảo vệ quyền lợi của mình. Vì vậy, chúng tôi luôn nỗ lực để mang lại sự công bằng cho mọi Khách hàng.
Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ!