Tội lừa đảo, chiếm đoạt tài sản bao nhiêu thì đi tù?
Chiếm đoạt tài sản của người khác là hành vi vi phạm và trái đạo đức xã hội. Hiện nay, Pháp luật đã quy định xử phạt hành vi này nhưng chúng vẫn luôn tồn tại làm ảnh hưởng đến xã hội. Đa phần, những người thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản thường không quan tâm đến hậu quả mà họ gây ra cũng như hình phạt mà bản thân sẽ phải đối mặt. Hãy cùng tìm hiểu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao nhiêu thì bị đi tù nhé!
1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi phạm tội mà người phạm tội sử dụng sự gian lận, lừa dối hoặc lừa đảo để chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi này thường liên quan đến việc sử dụng các chiêu trò gian lận, nhằm lừa đảo người khác để chiếm đoạt tiền bạc, tài sản, quyền lợi hoặc các tài sản có giá trị khác.
Ví dụ về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể là gian lận trong kinh doanh, làm giả hợp đồng hoặc tài liệu pháp lý để chiếm đoạt tài sản của người khác. Hoặc các đối tượng lừa đảo qua các chiêu trò trực tuyến để lấy cắp thông tin cá nhân, tài khoản ngân hàng hoặc lừa đảo qua các hình thức đầu tư giả mạo.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được xem là một hành vi phạm luật nghiêm trọng và bị coi là vi phạm đạo đức. Nhiều quốc gia đã đưa ra các quy định pháp lý và hình phạt cụ thể để trừng phạt những người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
2. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao nhiêu thì bị đi tù?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, theo quy định của Pháp luật thì hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác từ 2 triệu đồng trở lên là đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phạt tù theo số tiền trộm cắp. Bên cạnh đó, với trường hợp chiếm đoạt tài sản mà làm ảnh hưởng đến nạn nhân, đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì các đối tượng chiếm đoạt tài sản sẽ bị cấu thành thêm các tội như:
- Tội cưỡng đoạt tài sản;
- Tội cướp giật tài sản;
- Tội giết người,… (trong trường hợp nghiêm trọng).
Có thể thấy rằng, hành vi chiếm đoạt tài sản gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Do đó, người dân cần chủ động nhận thức để tránh được những hành động mà các đối tượng lừa đảo thực hiện.
Xem thêm: Nạn nhân bị đe dọa qua điện thoại cần làm gì?
3. Hỗ trợ tư vấn pháp lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tư vấn các quy định liên quan đến tội chiếm đoạt tài sản là vấn đề thắc mắc của nhiều người. Hãy liên hệ với Luật sư Tố tụng để được hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Văn phòng Luật sư Tố tụng sở hữu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, chuyên môn cao, tự tin giải đáp mọi thắc mắc cho Khách hàng về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cũng như hỗ trợ đưa ra giải pháp tối ưu nhất để có thể lấy lại được tài sản đá mất. Việc được Luật sư Tố tụng hỗ trợ sẽ giúp bạn giải đáp mọi vấn đề nhanh chóng, bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất.
Đối với người bị hại, Luật sư sẽ tham gia vào quá trình bảo vệ quyền, tìm ra bằng chứng, chứng cứ bảo vệ quyền lợi và lợi ích bồi thường hợp pháp cho người bị hại. Còn đối với bị can, bị cáo, Luật sư Tố tụng sẽ tham gia vào các giai đoạn tố tụng, khởi tố, điều tra và thi hành án giảm nhẹ tội liên quan đến các vụ án hình sự.