Trộm tài sản của công ty có bị truy tố tội trộm cắp tài sản?
Mục lục
Trong các nhóm tội xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của công dân thì tội Trộm cắp tài sản được đánh giá là chiếm đa số. Không những vậy, tội trộm cắp tài sản có dấu hiệu ngày càng gia tăng và có nhiều biến tướng. Hành vi trộm cắp tài sản của công ty cũng là một trong những số đó. Vậy câu hỏi đặt ra là trộm cắp tài sản của công ty có bị truy tố tội danh trộm cắp tài sản hay không? Bài viết hôm nay chúng tôi xin cập nhật đến các bạn những vấn đề pháp lý xung quanh vấn đề này.
1. Cấu thành của tội trộm cắp tài sản
1.1. Mặt khách quan
Trộm cắp tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn lén lút, lợi dụng sơ hở của người bị hại. Hành vi lén lút có thể chỉ xảy ra đối với chủ sở hữu tài sản nhưng ngang nhiên trước mặt người khác.
Hậu quả của tội phạm này là gây thiệt hại về tài sản cho người bị hại. Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội trộm cắp tài sản. Nếu một người có ý định trộm cắp tài sản của người khác nhưng chưa thực hiện được hành vi chiếm đoạt tài sản mà bị phát hiện thì chưa cấu thành tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự.
1.2. Mặt chủ quan của tội phạm
Được người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý với mục đích chiếm đoạt tài sản.
1.3. Khách thể của tội phạm
Tội trộm cắp tài sản xâm hại đến quyền sở hữu tài sản của công dân và trật tự, an toàn xã hội.
1.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại Điều 12, Điều 173 Bộ luật Hình sự thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo khoản 3, 4 điều 173 Bộ luật Hình sự; đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự đối với cả những hành vi thuộc khoản 1, 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự.
2. Trộm tài sản của công ty có bị truy tố tội Trộm cắp tài sản hay không?
2.1. Hành vi trộm tài sản của công ty
Hành vi trộm cắp tài sản của công ty cũng có nhiều ý kiến trái chiều. Có nhiều người cho rằng nên truy tố tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản vì công ty đã tin tưởng giao tài sản cho cá nhân. Tuy nhiên cũng có trường hợp cho rằng có yếu tố lén lút nên phải truy tố tội trộm cắp tài sản.
Vậy chúng ta cùng phân tích trong trường hợp nào hành vi trộm cắp tài sản bị truy tố tội Trộm cắp tài sản:
- Nếu trường hợp chủ sở hữu công ty tin tưởng giao tài sản cho nhân viên quản lý và sử dụng, điều này không có nghĩa nhân viên có toàn quyền chiếm đoạt hay sử dụng tài sản đó. Nhân viên chỉ có trách nhiệm quản lý sản phẩm đó mà thôi. Vì vậy hành vi chiếm đoạt diễn ra một cách lén lút đối với chủ sở hữu đây là đặc điểm đặc trưng của Tội trộm cắp tài sản. Nếu muốn chứng minh tội Lạm dụng tín nhiệm thì phải chứng minh được sự gian dối, nếu k có sự gian dối mà chỉ có dấu hiệu lén lút thì đó là Tội trộm cắp tài sản;
- Trường hợp trộm tài sản công ty không được công ty giao quản lý thì đương nhiên bị truy tố tội Trộm cắp tài sản.
2.2. Khung hình phạt của tội Trộm cắp tài sản
– Nếu không đủ điều kiện để khởi tố thì người trộm cắp sẽ phải chịu chế tài hành chính bằng cách phạt tiền. Mức phạt từ 1 đến 2 triệu đồng.
– Nếu đủ điều kiện có thể truy tố trách nhiệm hình sự, tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản được quy định như sau:
Có 4 khung hình phạt cho tội trộm cắp tài sản:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với hành vi vi phạm trị giá từ 02 triệu đồng trở lên; hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp luật định;
- Phạt tù từ 02 đến 07 năm;
- Phạt tù từ 07 đến 15 năm;
- Phạt tù từ 12 đến 20 năm.
Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.