Những dấu hiệu của tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”
Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm về lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản diễn biến ngày càng phức tạp, với mức độ ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại tội phạm này.
Cơ sở pháp lí
Điều 175 BLHS 2015: “1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
“a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản…”
Dấu hiện cơ bản của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Về mặt khách thể: Cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.
Về mặt khách quan:
Thứ nhất, hành vi khách quan cần chú ý một số điều sau:
- Việc chuyển giao tài sản từ người bị hại sang người phạm tội xuất phát từ một hợp đồng hợp pháp như vay, mượn, thuê tài sản. Ví dụ: A ký hợp đồng mua của Công ty B 10 chiếc xe SH với tổng giá trị 1 tỉ đồng; M đã nhận đủ 10 chiếc xe SH, nhưng không chịu thanh toán hết tiền cho Công ty.
- Sau khi đã nhận tài sản, người phạm tội mới sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đang do mình quản lí.
Thứ hai, về hậu quả của tội này đó là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt.
Về mặt chủ quan: Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.
Về mặt chủ thể:
+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại khoản 1,2 Điều 175 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.
+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại khoản 3,4 Điều 175 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
+ Ngoài ra tội này đòi hỏi chủ thể phải là những người được chủ tài sản tín nhiệm giao cho khối lượng tài sản nhất định. Việc giao nhận tài sản là hoàn toàn trên cơ sở hợp đồng. Chủ tài sản do tín nhiệm đã giao tài sản để người được giao sử dụng, bảo quản, vận chuyển, gia công, sửa chữa…
Về hình phạt: Khi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội có thể phải chịu những hình phạt sau
Hình phạt chính: cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm tùy vào mức độ vi phạm cũng như giá trị tài sản chiếm đoạt được.
Hình phạt bổ sung: ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.