Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là gì?
Bạn đã bao giờ nghe đến thuật ngữ “xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp”? Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc bảo vệ tài sản trí tuệ, đặc biệt là quyền sở hữu công nghiệp (SHCN), trở nên vô cùng quan trọng. Vậy, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là gì? Tham khảo ngay bài viết dưới đây để có thêm thông tin nhé!
1. Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là gì?
Theo khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019 và 2022), quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.


Để hiểu rõ hơn về “xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp”, cần phải xem xét cụ thể các điều luật quy định về hành vi xâm phạm đối với từng đối tượng cụ thể.
Ví dụ:
- Đối với sáng chế: Hành vi bị coi là xâm phạm bao gồm việc sản xuất, sử dụng, chào bán, bán, nhập khẩu sản phẩm là đối tượng của sáng chế được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình là đối tượng của sáng chế được bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu.
- Đối với nhãn hiệu: Hành vi bị coi là xâm phạm bao gồm việc sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự hoặc liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu.
Xem thêm: Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
2. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp xử phạt như thế nào?
Trường hợp các cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp với khung hình phạt như sau:
2.1. Đối với cá nhân
Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm khi:
Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng
Hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp sau đây:
(i) Có tổ chức;
(ii) Phạm tội 02 lần trở lên;
(iii) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
(iv) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;
(v) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


2.2. Đối với pháp nhân thương mại
Cụ thể tại khoản 4 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), pháp nhân thương mại phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì xử phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng khi thực hiện hành vi quy định tại Khung 1 đối với cá nhân với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
Hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu
Hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
Hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm khi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (i), (ii), (iii), (iv), (v) khung 2 đối với cá nhân;
+ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
3. Tư vấn pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Bạn đang tìm kiếm một người đồng hành pháp lý đáng tin cậy? Văn phòng luật sư tố tụng chính là lựa chọn tối ưu. Dịch vụ tư vấn của chúng tôi không chỉ dừng lại ở việc giải thích luật pháp, mà còn giúp bạn hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, đánh giá rủi ro pháp lý tiềm ẩn và xây dựng chiến lược pháp lý vững chắc. Chúng tôi cam kết mang đến những lời khuyên thiết thực, giúp bạn đưa ra quyết định sáng suốt và bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của mình.
Đừng chần chừ để những vấn đề pháp lý kéo dài và gây ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc của bạn. Hãy liên hệ ngay với Văn phòng luật sư tố tụng để được tư vấn pháp lý kịp thời và chuyên nghiệp. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và hỗ trợ bạn giải quyết mọi vướng mắc pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả. Một cuộc gọi hoặc một buổi gặp gỡ với chúng tôi có thể là bước ngoặt quan trọng giúp bạn bảo vệ quyền lợi và tìm ra hướng giải quyết tối ưu cho vấn đề của mình.