Cố ý gây thương tích bị phạt như thế nào?
Cố ý gây thương tích bị phạt như thế nào? Trong xã hội, không ai mong muốn phải đối mặt với hành vi bạo lực hay trở thành nạn nhân của những cuộc ẩu đả. Tuy nhiên, hành vi cố ý gây thương tích vẫn diễn ra và để lại hậu quả nghiêm trọng về cả thể chất lẫn tinh thần. Vậy, theo pháp luật Việt Nam, những kẻ thực hiện hành vi này sẽ phải chịu mức xử phạt ra sao? Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các quy định liên quan, giúp bạn hiểu rõ về hậu quả pháp lý của hành vi cố ý gây thương tích.
1. Xử phạt hành chính hành vi cố ý gây thương tích
Người có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (tỷ lệ thương tật dưới 11% và không có các tình tiết tăng nặng) thì chỉ bị phạt tiền theo quy định tại Điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;
c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;
d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;
e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.
Như vậy, hành vi cố ý gây thương tích cho người khác chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Ngoài ra còn có hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật gây thương tích (Khoản 13 Điều 7) và phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bị gây thương tích (Khoản 14 Điều 7).


Xem thêm: Phân biệt tội cố ý gây thương tích và giết người
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi cố ý gây thương tích
Căn cứ theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Như vậy, tùy vào dấu hiệu hành vi, mức độ nguy hiểm mà người bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích với các khung hình phạt nêu trên.


Xem thêm: Cố ý gây thương tích bị hại rút đơn có phải đi tù không?
3. Văn phòng luật sư tố tụng
Lựa chọn đúng đối tác pháp lý là yếu tố then chốt quyết định thành công của vụ việc. Dưới đây là những giá trị cốt lõi mà chúng tôi mang đến cho khách hàng:
- Đội ngũ luật sư của chúng tôi không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn có kinh nghiệm thực chiến vững chắc trong các phiên tòa, thấu hiểu sâu sắc quy trình và cách thức áp dụng pháp luật.
- Chúng tôi xây dựng chiến lược pháp lý dựa trên phân tích chuyên sâu từng trường hợp cụ thể, nhằm tối đa hóa cơ hội thành công và giảm thiểu rủi ro cho khách hàng.
- Mọi thông tin về vụ việc và chi phí dịch vụ đều được công khai rõ ràng. Chúng tôi cam kết đồng hành cùng bạn một cách tận tâm, giải đáp mọi thắc mắc và cập nhật tình hình thường xuyên.
- Chúng tôi sẽ là tiếng nói vững chắc của bạn trước Tòa án và các cơ quan liên quan, tranh biện sắc bén và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn một cách kiên quyết nhất.
Chúng tôi cung cấp một loạt các dịch vụ pháp lý chuyên biệt, bao gồm:
- Tư vấn pháp luật: Phân tích, đánh giá vụ việc và cung cấp lời khuyên pháp lý toàn diện.
- Đại diện ngoài tố tụng: Hỗ trợ đàm phán, hòa giải và giải quyết tranh chấp ngoài Tòa án.
- Tham gia tố tụng: Đại diện khách hàng tại các phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm trong các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính.
- Soạn thảo văn bản pháp lý: Chuẩn bị các đơn từ, hồ sơ và các văn bản tố tụng theo yêu cầu.
- Thu thập và củng cố chứng cứ: Hướng dẫn và hỗ trợ thu thập chứng cứ hợp lệ để củng cố hồ sơ vụ án.
- Hỗ trợ thi hành án: Đảm bảo các phán quyết của Tòa án được thực thi đầy đủ và đúng pháp luật.
Hãy liên hệ với Văn phòng Luật sư Tố tụng của chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn chuyên sâu và nhận giải pháp pháp lý hiệu quả!