Tội giả mạo công an bị xử như thế nào?
Trong xã hội hiện đại, việc một số cá nhân giả danh công an để thực hiện hành vi trái pháp luật không còn là chuyện hiếm gặp. Từ việc kiểm tra hành chính trái phép đến chiếm đoạt tài sản, những hành vi này không chỉ gây hoang mang dư luận mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín lực lượng chức năng. Vậy theo quy định hiện hành, Tội giả mạo công an bị xử như thế nào? Cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
1. Giả mạo công an có vi phạm pháp luật không?
Theo Điều 4 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định nghiêm cấm cá nhân, tổ chức sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân.
Việc giả mạo lực lượng công an hoặc quân đội, tùy theo mục đích, tính chất và mức độ vi phạm, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào hành vi cụ thể để áp dụng chế tài phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành. Đây là biện pháp nhằm răn đe, phòng ngừa các hành vi lợi dụng danh nghĩa cơ quan chức năng để trục lợi, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự xã hội.


Xem thêm: Xúc phạm lực lượng công an trên mạng xử phạt như thế nào?
2. Tội giả mạo công an bị xử như thế nào?
Trong thời gian gần đây, nhiều vụ việc giả danh công an để lừa đảo, kiểm tra hành chính trái phép hoặc chiếm đoạt tài sản đã bị phát hiện, gây bức xúc trong dư luận và ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của lực lượng chức năng.
2.1. Trường hợp giả mạo không nhằm chiếm đoạt tài sản
Trong một số trường hợp, cá nhân có hành vi giả danh công an chẳng hạn như mặc trang phục ngành, tự xưng chức vụ, đeo cấp hiệu hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo nhưng không với mục đích lừa đảo hoặc chiếm đoạt tài sản, thì vẫn có thể bị xử lý hình sự. Cụ thể, theo Điều 339 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2025, hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác của người khác như sau:
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Ngoài truy cứu hình sự, căn cứ theo Điều 20 Nghị định 144/2021/NĐ-CP nếu hành vi chưa đến mức cấu thành tội phạm, người giả mạo công an có thể bị xử phạt hành chính như sau:
Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Như vậy, người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội không nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 1.500.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.


2.2. Trường hợp giả danh lực lượng công an, quân đội nhằm mục đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ, sung năm 2017, 2025, người thực hiện hành vi nêu trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Mức hình phạt được chia thành các khung, căn cứ vào giá trị tài sản chiếm đoạt và tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, cụ thể như sau:
- Trường hợp chiếm đoạt tài sản từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng có tình tiết tăng nặng như tái phạm, dùng thủ đoạn tinh vi, gây ảnh hưởng đến nhiều người… thì người vi phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Trường hợp chiếm đoạt từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng hoặc có yếu tố tăng nặng như phạm tội có tổ chức, thực hiện hành vi một cách chuyên nghiệp, lợi dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Trường hợp chiếm đoạt từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc có các tình tiết tăng nặng khác như dùng thủ đoạn đặc biệt xảo quyệt, phạm tội trong thời điểm xảy ra thiên tai, dịch bệnh… thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Trường hợp chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên hoặc hành vi thuộc loại đặc biệt nghiêm trọng, gây ảnh hưởng lớn đến trật tự xã hội, ảnh hưởng đến nhiều người, tổ chức… thì có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, thậm chí tù chung thân.
3. Văn phòng luật sư tố tụng
Tố tụng là lĩnh vực pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về luật và kỹ năng tranh luận sắc bén. Đừng để quyền lợi của bạn bị xâm hại chỉ vì thiếu tư vấn chuyên môn. Văn phòng luật sư tố tụng của chúng tôi luôn sẵn sàng bảo vệ bạn bằng năng lực chuyên nghiệp và trách nhiệm nghề nghiệp.
Mỗi vụ việc tranh chấp đều có tính chất và hoàn cảnh riêng, vì vậy bạn cần một luật sư không chỉ giỏi chuyên môn mà còn thấu hiểu tình huống thực tế. Văn phòng luật sư tố tụng của chúng tôi luôn lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho từng Khách hàng. Đừng ngần ngại chia sẻ vấn đề của bạn với chúng tôi, bởi pháp luật luôn cần được tiếp cận đúng cách và đúng thời điểm.