Bạo hành tinh thần dưới góc nhìn pháp lý
Trong khi bạo lực thể chất dễ nhận biết bằng vết bầm tím hay thương tích, thì bạo hành tinh thần lại âm thầm hủy hoại lòng tự trọng, sức khỏe tâm lý và cả tương lai của nạn nhân. Đây là hình thức bạo lực vô hình nhưng nguy hiểm, thường bị xem nhẹ hoặc bỏ qua trong đời sống thường ngày. Tuy nhiên, dưới góc nhìn pháp lý, bạo hành tinh thần không chỉ là một hành vi lệch chuẩn đạo đức mà còn có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam
1. Bạo hành tinh thần là gì?
Bạo hành tinh thần là một hình thức bạo lực gia đình, bạo lực học đường/xã hội dưới dạng hành vi lời nó tin nhắn hoặc thái độ có chủ đích, gây tổn thương sâu sắc về mặt tâm lý đối với nạn nhân. Khác với bạo hành thể chất, bạo hành tinh thần không để lại dấu vết vật lý, nhưng lại đe dọa trực tiếp đến danh dự, nhân phẩm và sức khỏe tinh thần của người bị hại. Ví dụ điển hình như:
- Làm nhục, chửi bới, sỉ nhục người khác trong thời gian dài;
- Cô lập xã hội, cấm đoán tiếp xúc bên ngoài;
- Đe dọa ly hôn, đe dọa cắt đứt quan hệ với con cái;
- Kiểm soát kinh tế quá mức, gây áp lực tinh thần;
- Phủ nhận hoặc thao túng cảm xúc, khiến nạn nhân nghi ngờ chính bản thân mình (gaslighting)…


Xem thêm: Cha mẹ bạo hành con cái ảnh hưởng tinh thần bị xử phạt thế nào?
2. Quy định pháp luật Việt Nam về bạo hành tinh thần
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ( sửa đổi 2022) quy định rõ:
“Bạo lực gia đình là hành vi của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình thông qua hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, gây áp lực tâm lý, cô lập, xua đuổi, theo dõi, kiểm soát người khác trái pháp luật…”
Như vậy, Hành vi xúc phạm, đe dọa, khủng bố tinh thần, thao túng cảm xúc, kiểm soát tâm lý… đều được luật định danh rõ ràng là bạo lực. Luật không yêu cầu hậu quả phải “hữu hình” (ví dụ: thương tích) mới được xử lý. Chỉ cần hành vi có khả năng gây tổn hại về tinh thần là đủ điều kiện để bị xem xét xử lý theo pháp luật.
Do đó, người có hành vi bạo hành tinh thần có thể bị xử phạt hành chính, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng.
Bạo hành tinh thần không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức xã hội, mà còn xâm phạm trực tiếp đến quyền nhân thân, quyền được sống trong môi trường tinh thần an toàn của mỗi cá nhân. Theo đó, người bị hại có thể khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình dựa trên những căn cứ pháp luật như:
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại: “Người nào có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản… của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”
Điều 592. Thiệt hại do tổn thất tinh thần: “Người chịu thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín có quyền yêu cầu bồi thường tổn thất tinh thần. Mức bồi thường do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá 10 tháng lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Do đó, dù không có dấu vết thương tích thể chất, thiệt hại về tinh thần hoàn toàn có thể yêu cầu bồi thường nếu có đủ bằng chứng. Đây là một trong những căn cứ pháp lý rõ ràng để nạn nhân khởi kiện tại Tòa án dân sự, yêu cầu người gây hại phải chịu trách nhiệm bồi thường.


Ngoài ra, nếu hành vi bạo hành tinh thần diễn ra nghiêm trọng, kéo dài hoặc có mục đích làm nhục, khống chế, đe dọa tính mạng, thì người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các điều khoản cụ thể:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
– Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Đối với người đang thi hành công vụ;
+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
+ Làm nạn nhân tự sát.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 133. Tội đe dọa giết người
– Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
+ Đối với người dưới 16 tuổi;
+ Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Điều 140. Tội hành hạ người khác
1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.”
Nếu hành vi đe dọa, xúc phạm, cô lập, đẩy người bị hại đến trạng thái khủng hoảng tâm thần nghiêm trọng, thì hoàn toàn có thể truy tố theo các tội danh nêu trên. Yếu tố cấu thành tội phạm hình sự cần có đủ chứng cứ (ghi âm, tin nhắn, nhân chứng, kết luận chuyên môn tâm thần…), nhưng pháp luật hoàn toàn có cơ chế xử lý hình sự với hành vi bạo hành tinh thần nghiêm trọng.
Như vậy, bạo hành tinh thần không còn là “vùng xám” pháp luật. Với Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 cùng hệ thống các quy định dân sự và hình sự hiện hành, người bị hại hoàn toàn có thể sử dụng các công cụ pháp lý để bảo vệ quyền nhân thân và tinh thần của mình.
Lưu ý: Trong quá trình khởi kiện hoặc tố cáo, bạn nên có sự đồng hành của luật sư để đảm bảo đúng thủ tục, xác định căn cứ pháp lý phù hợp và tối ưu hóa khả năng được pháp luật bảo vệ.
3. Tư vấn pháp lý tại Văn phòng luật sư tố tụng
Tại Văn phòng Luật sư Tố tụng, chúng tôi tự hào là địa chỉ đáng tin cậy cho mọi nhu cầu tư vấn pháp lý chuyên sâu, đặc biệt trong các lĩnh vực hôn nhân gia đình, dân sự, hình sự, kinh tế và doanh nghiệp. Với đội ngũ luật sư dày dạn kinh nghiệm tranh tụng, bản lĩnh trước tòa và am hiểu sâu sắc pháp luật Việt Nam, chúng tôi cam kết đồng hành cùng thân chủ bằng sự chính trực, sắc sảo và tận tâm mang đến kết quả tốt nhất có thể.
Không chỉ dừng lại ở việc giải thích điều luật, chúng tôi cung cấp giải pháp chiến lược và bảo vệ quyền lợi hợp pháp tối đa cho thân chủ. Dịch vụ tư vấn tại văn phòng được thực hiện trực tiếp bởi luật sư hành nghề, đảm bảo tính chuyên môn cao, chính xác, cập nhật và đầy đủ, giúp thân chủ hiểu đúng, làm đúng và chọn đúng phương án pháp lý phù hợp.
Dù bạn đang đối mặt với tranh chấp pháp lý, cần soạn thảo hợp đồng hay chỉ đơn giản là muốn hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trước một quyết định quan trọng, hãy để chúng tôi đồng hành cùng bạn.