Bôi nhọ hình ảnh người khác ngồi tù bao nhiêu lâu?
Mục lục
Bôi nhọ hình ảnh người khác theo các hình thức khác nhau đang diễn ra rất phổ biến. Nhiều người cho rằng đó chỉ là hành vi trêu đùa cho vui. Thế nhưng hành vi này có thể dẫn tới vi phạm pháp luật mà chúng ta chưa biết. Vậy bôi nhọ hình ảnh của người khác ngồi tù bao nhiêu lâu? Cùng tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này qua nội dung bài viết.
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
- Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.
2. Pháp luật quy định quyền về hình ảnh của cá nhân như thế nào?
Mỗi cá nhân đều có quyền về hình ảnh của mình. Sử dụng hình ảnh cá nhân mà không có sự đồng ý của người đó là vi phạm quyền cá nhân. Khi sử dụng hình ảnh của người khác với mục đích kinh doanh hoặc thương mại thì phải trả thù lao cho người chủ sở hữu hình ảnh, trừ khi có thoả thuận khác được thỏa thuận giữa các bên liên quan.
Tại Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình…”
Theo quy định trên, thì cá nhân được quyền bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm thì người xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác qua hình ảnh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Bôi nhọ hình ảnh người khác ngồi tù bao nhiêu lâu?
Để xác định xem hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không, cần xem xét mức độ nghiêm trọng của hành vi xúc phạm. Việc đánh giá mức độ này sẽ dựa vào nhiều yếu tố mà cơ quan điều tra sẽ xác định để đưa ra quyết định về việc có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự đối với người xúc phạm hay không với tội làm nhục người khác.
Tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và hậu quả gây ra của hành vi bôi nhọ hình ảnh người khác, người thực hiện có thể bị xử lý theo một trong các điều khoản trên. Mức án cao nhất là phạt tù đến 05 năm. Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi bôi nhọ hình ảnh người khác còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra, với hành vi bôi nhọ hình ảnh người khác có thể bị xử lý theo các Tội sau đây:
– Tội vu khống người khác quy định tại Điều 156: Người nào hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Nếu gây ra hậu quả sáu thì mức phạt cao nhất có thể lên đến 07 năm tù. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
– Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 331: Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Hơn nữa nếu phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
4. Bôi nhọ hình ảnh người khác có bị xử lý hành chính không? Có được bồi thường không?
4.1. Xử lý trách nhiệm hành chính
Tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:
“Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
…
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;
đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;
e) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;…”
Theo quy định, trong trường hợp có hành vi xúc phạm danh dự và nhân phẩm của người khác, có thể bị áp dụng xử phạt vi phạm hành chính với mức tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Hơn nữa, người vi phạm còn phải tuân theo quy định về việc xin lỗi và cải chính thông tin sai sự thật.
4.2. Bồi thường thiệt hại
Nếu như hành vi bôi nhọ hình ảnh người khác mà dẫn tới thiệt hại thì người có hành vi vi phạm còn phải bồi thường thiệt hại cho người bị vi phạm theo quy định tại Điều 584, 585 và Điều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015.
“Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Nếu bạn bị người khác bôi nhọ hình ảnh mà chưa biết hướng giải quyết triệt để như thế nào, hãy liên hệ với Luật sư Tố tụng của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ mọi vấn đề. Chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn cách xác định hành vi vi phạm, phương án thực hiện để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình, buộc người có hành vi bôi nhọ hình ảnh của bạn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.