Buôn lậu là gì theo quy định năm 2022?
Mục lục
Buôn lậu được hiểu nôm na là đưa hàng hóa vào thị trường Việt Nam mà không thông qua việc nhập khẩu, không đóng thuế, không thông quan,…. Vậy tội buôn lậu theo quy định pháp lý được hiểu như thế nào? Bài viết hôm nay chúng ta sẽ làm rõ buôn lậu là gì theo quy định năm 2022.
1. Buôn lậu là gì?
Tội buôn lậu được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 theo đó:
“1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
Các yếu tố cấu thành tội phạm:
Mặt khách quan: Người phạm tội có hành vi buôn bán trái phép từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài: hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá và hàng cấm.
Đối với cá nhân, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đối tượng buôn lậu có giá trị từ một trăm triệu đồng trở lên. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa mọi trường hợp buôn lậu có giá trị dưới một trăm triệu đồng đều có thể tránh khỏi trách nhiệm hình sự. Cá nhân đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu hoặc một trong các hành vi bao gồm:
“Vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; tàng trữ, vận chuyển hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm; sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi; đầu cơ; trốn thuế“
Hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc vật phạm pháp là di vật, cổ vật thì mặc dù buôn lậu dưới một trăm triệu đồng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều này.
Đối với pháp nhân, giới hạn giá trị của đối tượng buôn lậu để xem xét trách nhiệm hình sự là từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc dưới hai trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu hoặc một trong các hành vi:
“vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; tàng trữ, vận chuyển hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm; sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi; đầu cơ; trốn thuế” hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Mặt chủ quan: Người phạm tội buôn lậu thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Tuy nhiên cần lưu ý trong trường hợp phát hiện hành vi vận chuyển hàng hoá, tiền tệ…: nếu nhằm mục đích buôn bán thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu; nếu chỉ vận chuyển để lấy tiền công (chở thuê) thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới.
Khách thể của tội phạm: Hành vi phạm tội buôn lậu xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu.
Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội buôn lậu là bất kỳ cá nhân, pháp nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
2. Hình phạt tội buôn lậu
Đối với cá nhân: Bao gồm 04 khung với hình phạt cao nhất là tử hình và một khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đối với pháp nhân: Đây là một quy định mới trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, theo đó, trách nhiệm của pháp nhân được quy định tại khoản 6 Điều 188 với các mức phạt tiền khác nhau tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi.